Quyết định số 1141/2006/QĐ-BBCVT về việc ban hành tạm thời chế độ báo cáo nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 1141/2006/QĐ-BBCVT BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1141/QĐ-BBCVT Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆPBƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGCăn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính Viễn thông; Căn cứ Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành tạm thời chế độ báo cáo nghiệp vụ áp dụng đối với các doanh nghiệp, chinhánh doanh nghiệp có hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet,doanh nghiệp có hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, như sau:1. Các biểu báo cáo- Biểu số 01-BCVT: Áp dụng cho các Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp hoạt động cung cấpdịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet tại khu vực hành chính cấp tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, báo cáo Sở Bưu chính Viễn thông.Tần suất thực hiện: hàng Tháng, hàng Quý.- Biểu số 02-BCVT: Áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động công nghiệp công nghệ thôngtin tại khu vực hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Sở Bưu chínhViễn thông.Tần suất thực hiện: hàng Năm.- Biểu số 03-BCVT: Áp dụng cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, báocáo Bộ Bưu chính Viễn thông.Tần suất thực hiện: hàng Năm.- Biểu số 04-BCVT: Áp dụng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet (baogồm cả IXP, ISP, OSP Viễn thông), báo cáo Bộ Bưu chính Viễn thông.Tần suất thực hiện: hàng Tháng, hàng Quý, và hàng Năm.Trường hợp một doanh nghiệp chuyển phát hoặc doanh nghiệp Internet chỉ có duy nhất 01 cơsở kinh doanh (không có các chi nhánh, văn phòng đại diện, đại lý tại các tỉnh, TP khác) thìdoanh nghiệp đó thực hiện biểu số 03-BCVT hoặc số 04-BCVT gửi đồng thời về Bộ Bưu chínhViễn thông, Sở Bưu chính Viễn thông.2. Kỳ báo cáoCác ký hiệu trên các biểu báo cáo ban hành kèm theo Quyết định này được hiểu như sau:- (T): Yêu cầu báo cáo hàng tháng;- (Q): Yêu cầu báo cáo hàng quý;- (N): Yêu cầu báo cáo hàng năm.3. Thời hạn báo cáo- Báo cáo tháng, quý:Chậm nhất vào ngày mồng 5 của tháng ngay sau tháng báo cáo hoặc quý báo cáo.- Báo cáo năm:Chậm nhất ngày 10 tháng 1 năm sau.4. Sử dụng số liệu ước tínhKhi Bộ Bưu chính Viễn thông, Sở Bưu chính Viễn thông yêu cầu báo cáo đột xuất khi chưa đếnhạn báo cáo, hoặc khi chưa thu thập đủ thông tin hoặc chưa có số quyết toán chính thức, cácđơn vị được sử dụng con số ước tính. Các số ước tính phải được ghi chú cách ước tính, phảiđược cập nhật ngay bằng số chính thức khi đến hạn báo cáo, hoặc khi có số liệu chính thức,hoặc khi báo cáo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.5. Hình thức báo cáoCác báo cáo được thực hiện dưới hình thức bằng văn bản và điện tử. Báo cáo bằng văn bảnphải có chữ ký, dấu của thủ trưởng đơn vị, số điện thoại cố định, di động, email của người lậpbiểu để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản gửi về Vănphòng Bộ Bưu chính Viễn thông (Số 18- Nguyễn Du, Hà Nội). Bản điện tử gửi về Bộ Bưu chínhViễn thông theo địa chỉ: tt_tt@mpt.gov.vn. Khuyến khích thực hiện báo cáo bằng trực tuyến, đặcbiệt đối với các doanh nghiệp có hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin báo cáo Sở Bưuchính Viễn thông.Điều 2. Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, chỉ đạo,hướng dẫn các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo SởBưu chính Viễn thông đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ các nội dung theo quy định tại chế độbáo cáo này. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều chi nhánh ở một tỉnh/thành phố thì phải chỉ đạomột đơn vị làm đầu mối báo cáo Sở Bưu chính Viễn thông.Điều 3. Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở bố trí cán bộ thực hiện việc kiểm tra xử lý ban đầu đối vớicác báo cáo nhận được theo thẩm quyền (hình thức trình bày so với mẫu quy định, lỗi số học,logic, đơn vị tính,…), tổ chức lưu trữ, cập nhật, cung cấp số liệu thuộc lĩnh vực được giao theodõi - khi Lãnh đạo Bộ hoặc cấp có thẩm quyền yêu cầu, và chịu trách nhiệm về tính chính xáccủa các số liệu cung cấp. Thông tin báo cáo phải được tổ chức thành hệ thống cơ sở dữ liệu điệntử để có thể lưu trữ, cập nhật, cung cấp thông tin nhanh chóng, chuẩn xác.Điều 4. Các số liệu báo cáo phải được giữ bí mật cho đến khi được cấp có thẩm quyền công bố;đảm các hoạt động nghiệp vụ của Bộ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hoạt độngsản xuất kinh doanh. Nghiêm cấm sử dụng thông tin, số liệu sai mục đích, không thuộc thẩmquyền, vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước hiện hành.Điều 5. Vào quý III hàng năm Bộ Bưu chính Viễn thông tổ chức soát xét nhằm sửa đổi bổ sung,hoàn thiện chế độ báo cáo. Giao Vụ Kế hoạch Tài chính chủ trì tiếp nhận, xử lý các ý kiến góp ý,đề xuất cụ thể việc hoàn thiện chế độ báo cáo.Điều 6. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về chế độ báo cáo này sẽ bị xử lý theo các quy địnhhiện hành.Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Điều 8. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Giám đốc các Sở Bưu chính Viễnthông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet,công nghiệp công nghệ thông tin và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hànhquyết định này. BỘ TRƯỞNG Nơi nhận: - Như điều 8; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Các đơn vị thuộ ...