Danh mục

Quyết định số 1817/QĐ-KTNN

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 281.92 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu quyết định số 1817/qđ-ktnn, văn bản luật, bộ máy hành chính phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 1817/QĐ-KTNN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1817/QĐ-KTNN Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCCăn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Ủy banThường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số555/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quychế làm việc của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.Điều 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơnvị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và các tổchức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCNơi nhận:- Như Điều 3;- Văn phòng Chính phủ;- Văn phòng Quốc hội;- Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước;- Công đoàn Kiểm toán Nhà nước; Đinh Tiến Dũng- Đoàn TNCS HCM Kiểm toán Nhà nước;- Lưu: VT, PC. QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ côngtác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán Nhà nước.2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước;các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Kiểm toán Nhà nước.Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước gọi chung là lãnh đạoKiểm toán Nhà nước;2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, các Kiểmtoán Nhà nước khu vực, Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ Tổ chức Cánbộ, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Quan hệ Quốc tế, Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡngcán bộ, Trung tâm Tin học, Báo Kiểm toán gọi chung là đơn vị;3. Vụ trưởng, Kiểm toán trưởng, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng cácđơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước gọi chung là Thủ trưởng đơn vị;4. Phó Vụ trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, Phó Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,Phó Tổng biên tập Báo Kiểm toán, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểmtoán Nhà nước gọi chung là Phó thủ trưởng đơn vị;5. Thủ trưởng đơn vị và Phó thủ trưởng đơn vị gọi chung là lãnh đạo đơn vị;6. Công chức, viên chức gọi chung là Công chức;7. Đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm toánNhà nước gọi chung là Đề án.Điều 3. Nguyên tắc làm việc1. Kiểm toán Nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng, có phân công, phân cấp và đềcao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, Phó thủ trưởng đơn vị và từng công chức, kiểmtoán viên nhà nước. Mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước phải tuân thủ pháp luật vàQuy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước. Cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nướcxử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị hoặc một người chủ trìvà chịu trách nhiệm. Công việc đã giao cho đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệmchính về công việc được phân công.3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của phápluật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuấthoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.4. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác,trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.Chương II TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCĐiều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán Nhà nước1. Trách nhiệm giải quyết công việc:a) Chỉ đạo, điều hành Kiểm toán Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạntheo đúng quy định của pháp luật;b) Chịu trách nhiệm chính trị trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội về toàn bộcông việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền;c) Phân công công việc cho các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; phân cấp, ủy quyền choThủ trưởng các đơn vị thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; chủ động phốihợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Kiểmtoán Nhà nước hoặc các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;d) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, và cácđơn vị trực thuộc trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấpthuộc lĩnh vực quản lý của Kiểm toán Nhà nước;đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.2. Phạm vi giải quyết công việc:a) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướngChính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện;b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đối với những đề nghịcủa các Bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: