Danh mục

Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.90 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH NINH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Ninh Thuận, ngày 20 tháng 7 năm 2012 Số: 34/2012/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬNCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm2003;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy bannhân dân năm 2004;Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy địnhvề khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trìnhsố 246/BQLKCN-VP ngày 04 tháng 7 năm 2012, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khucông nghiệp và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với các khucông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; quy định gồm 11 Chương, 30 Điều.Điều 2. Giao trách nhiệm cho thủ trưởng các cơ quan liên quan quán triệt trong nội bộ cơquan thuộc phạm vi quản lý được thông suốt và có sự phối hợp chặt chẽ với Ban quản lýcác khu công nghiệp để thực hiện tốt Quy chế này.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh;Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quanchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Thanh QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)Chương I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định nguyên tắc phối hợp, các nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý cáckhu công nghiệp Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành vàỦy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước đối với các khucông nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là KCN).Điều 2. Đối tượng áp dụngĐối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm: Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, SởCông Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ,Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyềnthông, Sở Giao thông vận tải, Công an t ỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Cục Thốngkê; Chi cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn cáckhu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có KCN.Điều 3. Nguyên tắc phối hợp1. Ban Quản lý thực hiện cơ chế chủ trì hoặc phối hợp theo quy định tại Nghị định số29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,khu chế xuất và khu kinh tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giải quyết thủ tục hànhchính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuậnphát triển, hiệu quả, bền vững và đúng quy hoạch.2. Nội dung phối hợp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, địaphương phối hợp và của Ban Quản lý nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhànước.3. Việc phối hợp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất,tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, thựchiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trong KCN.4. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không là m giảm vai trò, trách nhiệm,thẩm quyền của mỗi cơ quan tham gia; cách thức phối hợp không cản trở công việc củanhau.5. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệptrong KCN thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quyđịnh khác.6. Đối với các vấn đề liên quan đến các Bộ, ngành Trung ương, Ban Quản lý thực hiệntheo quy định hiện hành của Nhà nước.7. Ban Quản lý và đơn vị phối hợp xử lý, trao đổi thông tin về tình hình đầu tư và pháttriển KCN; giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc; khiếu nại, tố cáo; phát hiện,xử lý các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật, ... của các doanh nghiệp, người lao độngtrong KCN.8. Căn cứ Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật hướng dẫn về công tác thanh tra, kiểmtra; khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, các cơ quan có thẩmquyền về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanhtra, xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, thông báo bằng văn bản đến BanQuản lý để hỗ trợ, phối hợp thực hiện.Chương II TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐIẠ PHƯƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆPMục I. QUẢN LÝ ĐẦU TƯĐiều 4. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Ban Quản lý thực hiện việccấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu t ư trongKCN.2. Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ban, ngành có liên quan đối vớicác dự án đầu tư vào các KCN thuộc diện thẩm tra làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi giấychứng nhận đầu tư.Các cơ quan nhận đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: