Thông tin tài liệu:
Quyết định số 72/QĐ-UBCK về việc ban hành quy chế hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm. Căn cứ luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 72/QĐ-UBCK
BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18 tháng 01 năm 2018
của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về loại hình chứng quyền có bảo đảm (sau đây gọi
tắt là chứng quyền), điều kiện để cổ phiếu niêm yết là chứng khoán cơ sở của
chứng quyền, hạn mức chào bán, hồ sơ đăng ký chào bán và hoạt động phòng
ngừa rủi ro cho chứng quyền.
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức phát hành chứng quyền (sau đây
gọi tắt là tổ chức phát hành) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Loại hình chứng quyền
Chứng quyền quy định tại Quy chế này là chứng quyền mua dựa trên
chứng khoán cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu châu Âu và có
phương thức thanh toán bằng tiền.
Điều 3. Điều kiện để cổ phiếu niêm yết là chứng khoán cơ sở của chứng
quyền
1. Chứng khoán cơ sở của chứng quyền là cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán tại Việt Nam đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc chỉ số VN30 hoặc HNX30 hoặc chỉ số tương đương thay thế
(trong trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch Chứng khoán);
b) Giá trị vốn hóa hàng ngày bình quân trong 06 tháng gần nhất tính đến
ngày chốt dữ liệu xem xét từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
c) Tổng khối lượng giao dịch trong 06 tháng gần nhất tính đến ngày chốt
dữ liệu xem xét tối thiểu đạt 25% số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng bình
quân trong 06 tháng gần nhất, trong đó: số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng
bình quân trong 06 tháng gần nhất = (số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng
thời điểm đầu 06 tháng + số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng thời điểm cuối
06 tháng)/2; hoặc giá trị giao dịch hàng ngày bình quân trong 06 tháng gần nhất
tính đến ngày chốt dữ liệu xem xét từ 50 tỷ đồng/ngày trở lên;
d) Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng tại ngày chốt dữ liệu xem xét từ
20% trở lên;
đ) Có thời gian niêm yết từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm xem xét.
Trường hợp cổ phiếu chuyển sàn niêm yết thì thời gian niêm yết được tính là
tổng thời gian niêm yết ở cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán;
e) Kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở
có lãi và không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính gần thời điểm xem xét
nhất, bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính
bán niên đã được soát xét hoặc được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực
chứng khoán;
g) Không đang trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt,
tạm ngừng giao dịch, không trong diện hủy niêm yết theo quy chế của Sở Giao
dịch Chứng khoán.
2. Ngày chốt dữ liệu xem xét là ngày giao dịch cuối cùng của các tháng 3,
6, 9 và 12 trong năm.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN
Điều 4. Hạn mức chào bán chứng quyền
1. Số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành của tất cả tổ
chức phát hành không vượt quá 10% so với tổng số cổ phiếu tự do chuyển
nhượng. Trong đó:
Số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền = Số chứng quyền/ Tỷ lệ
chuyển đổi.
Hạn mức còn được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở = Tổng
hạn mức được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở – số lượng cổ
phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành.
Trường hợp có nhiều hồ sơ cùng đăng ký phát hành trên một chứng khoán
cơ sở dẫn đến vượt hạn mức còn được phép chào bán đối với từng chứng khoán
cơ sở, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ chấp thuận cho tổ chức phát hành có
hồ sơ đăng ký hợp lệ trước được phép phát hành trước.
Khi tổng số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành thuộc
2
tất cả các tổ chức phát hành vượt quá 9% so với tổng số lượng cổ phiếu tự do
chuyển nhượng, tổ chức phát hành phải hủy niêm yết một phần chứng quyền
chưa lưu hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số
107/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chào
bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm (sau đây gọi tắt là Thông tư số
107/2016/TT-BTC).
2. Số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền trong một đợt chào bán của
một tổ chức phát hành không vượt quá 1,5% so với tổng số cổ phiếu tự do
chuyển nhượng.
Tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này
do Sở Giao dịch Chứng khoán xác định.
3. Tổng giá trị chứng quyền đã phát hành và đăng ký phát hành của một tổ
chức phát hành, không tính số chứng quyền đã hủy niêm yết hoặc đã đáo hạn, so
với giá trị vốn khả dụng của tổ chức đó không được vượt quá các mức sau:
- 0% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng từ 180% đến 250%;
- 5% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 250% đến 300%;
- 10% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 300% đến 450%;
- 15% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 450% đến 600%;
- 20% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ v ...