Rách trợt biểu mô giác mạc
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 83.09 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Triệu chứng lâm sàng - Đau, - sợ ánh sáng, - cảm giác xốn, chảy nước mắt, - tiền sử bị va quệt vào mắt. 2.Dấu hiệu điển hình - Tổn thương biểu mô nhuộm màu Fluorescein. 3.Dấu hiệu khác - Cương tụ kết mạc, phù mi, - Phản ứng tiền phòng. II.Khám:+ Đèn khe + sử dụng Fluo, đo kích thước vùng trợt, sơ đồ vị trí của nó và đánh giá phản ứng tiền phòng. + Lật mí mắt kiểm tra chắc chắn không có dị vật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rách trợt biểu mô giác mạc Rách trợt biểu mô giác mạcI.Triệu chứng:1.Triệu chứng lâm sàng- Đau,- sợ ánh sáng,- cảm giác xốn, chảy nước mắt,- tiền sử bị va quệt vào mắt.2.Dấu hiệu điển hình- Tổn thương biểu mô nhuộm màu Fluorescein.3.Dấu hiệu khác- Cương tụ kết mạc, phù mi,- Phản ứng tiền phòng.II.Khám:+ Đèn khe + sử dụng Fluo, đo kích thước vùng trợt, sơ đồ vị trí của nó vàđánh giá phản ứng tiền phòng.+ Lật mí mắt kiểm tra chắc chắn không có dị vật.III.Điều trị:A.Với người không đeo contactlens (kính tiếp xúc)- Giãn đồng tử bằng Atropin 1%.- Mỡ kháng sinh.- Băng ép trong 24h (Băng ép không áp dụng đối với vết trợt nhiễm trùng).a.Khi có vết trợt nhỏ, không ở trung tâm:- Bỏ băng sau 24 giờ.- Nhỏ kháng sinh 4 lần/ngày × 4ngày.b.Khi có vết trợt rộng và ở trung tâm- Tái khám ngày thứ 5 xem liệu biểu mô có tái tạo lại nhiều chưa.- Nếu vết trợt lành hoặc chưa viêm giác mạc nông còn lại điều trị nhỏ khángsinh kéo dài thêm 4 ngày nữa.- Nếu vết trợt rộng hoặc vùng trung tâm còn bắt màu, tiếp tục dùng thuốcgiãn đồng tử, mỡ kháng sinh, băng ép và tái khám trong những ngày tiếptheo.B.Với người đeo contactlens- Giãn đồng tử.- Kháng sinh nhỏ mắt 4-6 lần/ngày.- Không băng mắt.- Theo dõi sau 24 giờ.* Yêu cầu bệnh nhân tái khám hằng ngày cho tới khi lành vết thương, nhỏthuốc thêm 2 ngày nữa.Bệnh nhân có thể đeo contactlents sau khi mắt có cảm giác lành hoàn toànsau 3-4 ngày.Nếu giác mạc có thẩm lậu, nhu mô bị tổ thương cần tiến hành nuôi cấy vikhuẩn, làm kháng sinh đồ và điều trị tích cực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rách trợt biểu mô giác mạc Rách trợt biểu mô giác mạcI.Triệu chứng:1.Triệu chứng lâm sàng- Đau,- sợ ánh sáng,- cảm giác xốn, chảy nước mắt,- tiền sử bị va quệt vào mắt.2.Dấu hiệu điển hình- Tổn thương biểu mô nhuộm màu Fluorescein.3.Dấu hiệu khác- Cương tụ kết mạc, phù mi,- Phản ứng tiền phòng.II.Khám:+ Đèn khe + sử dụng Fluo, đo kích thước vùng trợt, sơ đồ vị trí của nó vàđánh giá phản ứng tiền phòng.+ Lật mí mắt kiểm tra chắc chắn không có dị vật.III.Điều trị:A.Với người không đeo contactlens (kính tiếp xúc)- Giãn đồng tử bằng Atropin 1%.- Mỡ kháng sinh.- Băng ép trong 24h (Băng ép không áp dụng đối với vết trợt nhiễm trùng).a.Khi có vết trợt nhỏ, không ở trung tâm:- Bỏ băng sau 24 giờ.- Nhỏ kháng sinh 4 lần/ngày × 4ngày.b.Khi có vết trợt rộng và ở trung tâm- Tái khám ngày thứ 5 xem liệu biểu mô có tái tạo lại nhiều chưa.- Nếu vết trợt lành hoặc chưa viêm giác mạc nông còn lại điều trị nhỏ khángsinh kéo dài thêm 4 ngày nữa.- Nếu vết trợt rộng hoặc vùng trung tâm còn bắt màu, tiếp tục dùng thuốcgiãn đồng tử, mỡ kháng sinh, băng ép và tái khám trong những ngày tiếptheo.B.Với người đeo contactlens- Giãn đồng tử.- Kháng sinh nhỏ mắt 4-6 lần/ngày.- Không băng mắt.- Theo dõi sau 24 giờ.* Yêu cầu bệnh nhân tái khám hằng ngày cho tới khi lành vết thương, nhỏthuốc thêm 2 ngày nữa.Bệnh nhân có thể đeo contactlents sau khi mắt có cảm giác lành hoàn toànsau 3-4 ngày.Nếu giác mạc có thẩm lậu, nhu mô bị tổ thương cần tiến hành nuôi cấy vikhuẩn, làm kháng sinh đồ và điều trị tích cực.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
39 trang 31 0 0
-
93 trang 30 0 0