RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.36 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
A. Đặt vấn đề: Với cách thức kiểm tra đánh giá hiện nay, thời gian để hoàn thành bài thi rất ngắn, mỗi bài thi chỉ có thời gian 90 phút với số lượng 50 câu. Như vậy, thời gian để hoàn thành một bài toán hóa học chỉ cho phép trong khoảng thời gian từ 1 – 3 phút. Vì vậy, nếu không nắm vững các phương pháp giúp giải nhanh bài toán hóa học thì khó có thể hoàn thành bài thi trong thời gian quy định. Sau đây xin giới thiệu cách rèn kỷ năng vận...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRONA. Đặt vấn đề:Với cách thức kiểm tra đánh giá hiện nay, thời gian để hoànthành bài thi rất ngắn, mỗi bài thi chỉ có thời gian 90 phút với sốlượng 50 câu. Như vậy, thời gian để hoàn thành một bài toánhóa học chỉ cho phép trong khoảng thời gian từ 1 – 3 phút. Vìvậy, nếu không nắm vững các phương pháp giúp giải nhanh bàitoán hóa học thì khó có thể hoàn thành bài thi trong thời gianquy định. Sau đây xin giới thiệu cách rèn kỷ năng vận dụngphương pháp bảo toàn electron (một trong những phương phápgiải nhanh) giúp giải nhanh các bài toán hóa học.B. Nội dung:I – Định luật bảo toàn Electron: Trong các quá trình Oxi hoá –Khử thì tổng số electron các chất khử nhường bằng tổng sốelectron các chất oxi hoá nhận.II – Ưu điểm của phương pháp bảo toàn Electron:- Cho phép giải nhanh chóng, chính xác các bài toán hoá học màcó thể không cần viết các phương trình phản ứng xảy ra trongbài.- Đặc biệt thích hợp với những bài toán mà việc giải bài toántheo phương pháp đại số thì số ẩn số nhiều hơn số phương trình.- Phù hợp với hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay.III – Phạm vi áp dụng của giải bài toán hoá học theo phươngpháp bảo toàn Electron:Áp dụng phương pháp này vào giải bài toán hoá học khi phảnứng xảy ra trong bài là phản ứng Oxi hoá - Khử.IV – Rèn luyện kỷ năng giải bài toán Hóa học theo phươngpháp bảo toàn Electron: 1. Với mỗi bài toán hoá học đưa ra, cần cho học sinhxem xét có thể vận dụng phương pháp bảo toàn electron đểgiải được hay không. Ví dụ 1: Có một hỗn hợp bột các kim loại là Fe và Al.Lấy 8,3 gam hỗn hợp bột này tác dụng với dung dịch HCl vừađủ. Phản ứng xong thu được 5,6 lít H2 (đktc). Tổng số molelectron đã trao đổi là bao nhiêu? a) 0,75 mol b) 0,5 mol c) 1 mol d) 2 mol Nhận xét: Bài toán yêu cầu xác định tổng số mol electrontrao đổi. Vì vậy, nên vận dụng phương pháp bảo toàn electronđể xác định nhanh chóng kết quả của bài toán. Cần phân tích đểhọc sinh hiểu:Tổng số mol electron đã trao đổi = tổng số mol electron cho +tổng số mol electron nhận.Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn a (gam) hỗn hợp Al, Cu trong dungdịch HNO3 loãng thu được 4,8 lít NO duy nhất (đktc). Cũng choa (gam) hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thuđược 3,36 lít H2 (đktc). Thành phần % về khối lượng của Al là: a) 49,67% b) 32,05% c) 21,95% d) 43,44% Nhận xét: Muốn vận dụng phương pháp bảo toàn electronđể giải bài toán này cần xác định các quá trình hoá học xảy ratrong bài có phải là các quá trình oxi hoá – khử hay không? Ta có: → NO ↑ Như vậy, Al + HNO3 (l)lúc này: Cu dd (Al3+; Cu2+) Al –3e → Al3+ Cu –2e → Cu2+ + NaOH N+5 +3e → N+2 Al3+, H2: Al – 3e → Al3+ 2H+ + 2e → H2 Vậy, các quá trình hoá học xảy ra trong bài là các quátrình oxi hoá - khử. Do đó, vận dụng phương pháp bảo toànelectron để giải các bài toán được nhanh chóng (không cần viếtcác phương trình phản ứng xảy ra).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRONA. Đặt vấn đề:Với cách thức kiểm tra đánh giá hiện nay, thời gian để hoànthành bài thi rất ngắn, mỗi bài thi chỉ có thời gian 90 phút với sốlượng 50 câu. Như vậy, thời gian để hoàn thành một bài toánhóa học chỉ cho phép trong khoảng thời gian từ 1 – 3 phút. Vìvậy, nếu không nắm vững các phương pháp giúp giải nhanh bàitoán hóa học thì khó có thể hoàn thành bài thi trong thời gianquy định. Sau đây xin giới thiệu cách rèn kỷ năng vận dụngphương pháp bảo toàn electron (một trong những phương phápgiải nhanh) giúp giải nhanh các bài toán hóa học.B. Nội dung:I – Định luật bảo toàn Electron: Trong các quá trình Oxi hoá –Khử thì tổng số electron các chất khử nhường bằng tổng sốelectron các chất oxi hoá nhận.II – Ưu điểm của phương pháp bảo toàn Electron:- Cho phép giải nhanh chóng, chính xác các bài toán hoá học màcó thể không cần viết các phương trình phản ứng xảy ra trongbài.- Đặc biệt thích hợp với những bài toán mà việc giải bài toántheo phương pháp đại số thì số ẩn số nhiều hơn số phương trình.- Phù hợp với hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay.III – Phạm vi áp dụng của giải bài toán hoá học theo phươngpháp bảo toàn Electron:Áp dụng phương pháp này vào giải bài toán hoá học khi phảnứng xảy ra trong bài là phản ứng Oxi hoá - Khử.IV – Rèn luyện kỷ năng giải bài toán Hóa học theo phươngpháp bảo toàn Electron: 1. Với mỗi bài toán hoá học đưa ra, cần cho học sinhxem xét có thể vận dụng phương pháp bảo toàn electron đểgiải được hay không. Ví dụ 1: Có một hỗn hợp bột các kim loại là Fe và Al.Lấy 8,3 gam hỗn hợp bột này tác dụng với dung dịch HCl vừađủ. Phản ứng xong thu được 5,6 lít H2 (đktc). Tổng số molelectron đã trao đổi là bao nhiêu? a) 0,75 mol b) 0,5 mol c) 1 mol d) 2 mol Nhận xét: Bài toán yêu cầu xác định tổng số mol electrontrao đổi. Vì vậy, nên vận dụng phương pháp bảo toàn electronđể xác định nhanh chóng kết quả của bài toán. Cần phân tích đểhọc sinh hiểu:Tổng số mol electron đã trao đổi = tổng số mol electron cho +tổng số mol electron nhận.Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn a (gam) hỗn hợp Al, Cu trong dungdịch HNO3 loãng thu được 4,8 lít NO duy nhất (đktc). Cũng choa (gam) hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thuđược 3,36 lít H2 (đktc). Thành phần % về khối lượng của Al là: a) 49,67% b) 32,05% c) 21,95% d) 43,44% Nhận xét: Muốn vận dụng phương pháp bảo toàn electronđể giải bài toán này cần xác định các quá trình hoá học xảy ratrong bài có phải là các quá trình oxi hoá – khử hay không? Ta có: → NO ↑ Như vậy, Al + HNO3 (l)lúc này: Cu dd (Al3+; Cu2+) Al –3e → Al3+ Cu –2e → Cu2+ + NaOH N+5 +3e → N+2 Al3+, H2: Al – 3e → Al3+ 2H+ + 2e → H2 Vậy, các quá trình hoá học xảy ra trong bài là các quátrình oxi hoá - khử. Do đó, vận dụng phương pháp bảo toànelectron để giải các bài toán được nhanh chóng (không cần viếtcác phương trình phản ứng xảy ra).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp giảng dạy hóa học công thức hóa học phương pháp học môn hóa tài liệu cho giáo viên mẹo giải bài tậpGợi ý tài liệu liên quan:
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 143 0 0 -
Sổ tay công thức toán - vật lí - hóa học: Phần 2
151 trang 95 0 0 -
Khái quát về mô hình hóa trong Plaxis
65 trang 63 0 0 -
19 trang 55 0 0
-
Bài 9: NGHIÊN CỨU CÂN BẰNG HẤP THỤ TRIỂN RANH GIỚI PHA RẮN – LỎNG TỪ DUNG DỊCH
4 trang 34 0 0 -
Bài giảng Hóa học đại cương: Chương III - ThS. Nguyễn Vinh Lan
9 trang 31 0 0 -
60 ĐỀ TOÁN ÔN THI TN THPT (có đáp án) Đề số 59
2 trang 29 0 0 -
Chương trình ngoại khoá môn Hoá
30 trang 28 0 0 -
Phương pháp dạy học toán cho học sinh trung b
3 trang 27 0 0 -
Phương pháp dạy đạo đức cho học sinh tiểu học - Phần 2
79 trang 24 0 0