Thông tin tài liệu:
GLAXOWELLCOME viên nang 100 mg : hộp 100 viên - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 viênZidovudine 100 mgDƯỢC LỰCZidovudine là một tác nhân kháng virus có tác động mạnh in vitro với retrovirus bao gồm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào. Sự phosphoryl hóa sau đó của zidovudine-MP thành dẫn xuất diphosphate và sau đó là triphosphate được xúc tác bởi men thymidine kinase của tế bào và các kinase...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RETROVIR (Kỳ 1) RETROVIR (Kỳ 1)GLAXOWELLCOMEviên nang 100 mg : hộp 100 viên - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 viên Zidovudine 100 mgDƯỢC LỰC Zidovudine là một tác nhân kháng virus có tác động mạnh in vitro vớiretrovirus bao gồm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bịnhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào.Sự phosphoryl hóa sau đó của zidovudine-MP thành dẫn xuất diphosphate và sauđó là triphosphate được xúc tác bởi men thymidine kinase của tế bào và các kinasekhông đặc hiệu lần lượt. Zidovudine-TP tác động như một chất ức chế và một chấtnền cho men reverse transcriptase tế bào. Sự thành lập ADN tiền virus bị ngưngtrệ do sự gắn kết của zidovudine-TP vào trong chuỗi và đưa đến sự kết thúc chuỗisau đó. Sự cạnh tranh bởi zidovudine-TP với men reverse transcriptase HIV vàokhoảng 100 lần lớn hơn ADN polymerase alpha của tế bào. Vi khuẩn học : mối liên quan giữa tính nhạy cảm in vitro của HIV vớizidovudine và đáp ứng lâm sàng với trị liệu vẫn còn đang được khảo sát. In vitro,các thử nghiệm nhạy cảm chưa được chuẩn hóa và do đó các kết quả có thể thayđổi tùy theo các yếu tố về phương pháp. Những số liệu in vitro trong sự phát triển đề kháng với zidovudine còn giớihạn. Sự giảm tính nhạy cảm in vitro với zidovudine đã được báo cáo cho các mẫucô lập HIV từ những bệnh nhân được điều trị kéo dài với Retrovir. Các thông tinnhận được chỉ ra rằng, đối với bệnh nhiễm HIV trong giai đoạn sớm, tỷ lệ và mứcđộ giảm tính nhạy cảm in vitro ít hơn đáng kể hơn ở giai đoạn tiến triển bệnh. DƯỢC ĐỘNG HỌC Zidovudine được hấp thu tốt qua ruột và với tất cả các liều lượng đượcnghiên cứu, sinh khả dụng là 60-70%. Trong một nghiên cứu ở pha I, nồng độ tốiđa (Css, max) và tối thiểu (Css, min ) trung bình ở trạng thái ổn định trong huyếttương khi uống zidovudine (dạng dung dịch) với các liều 5 mg/kg mỗi 4 giờ tươngứng là 7,1 và 0,4 mmol (hay 1,9 và 0,1 mg/ml). Trong một nghiên cứu sự tươngđương sinh học, nồng độ Css, max và Css, min sau khi uống viên nang Retrovirmỗi 4 giờ và liều thông thường đến 200 mg tương ứng là 4,5 mg (hay 1-2 mg/ml)và 0,4 mmol (hay 0,1 mg/ml). Chất 5-glucuronide của zidovudine là chất chuyển hóa chính trong cả huyếttương và nước tiểu và chiếm khoảng 50-80% liều lượng được đào thải qua thận.Không quan sát được các chất chuyển hóa khác. Các số liệu trên dược động học của zidovudine trên bệnh nhân suy thận haysuy gan vẫn còn giới hạn (xem Liều lượng). Không có số liệu về dược động họccủa zidovudine ở người già. Dược động học ở trẻ em : ở trẻ trên 5 tuổi, dược động học của thuốc cũnggiống như trên người lớn. Zidovudine được hấp thu tốt qua ruột và với mọi liều lượng được nghiêncứu, sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 60-74% với mức độ trung bình là 65%.Nồng độ Css, max là 4,45 mmol (1,19 mg/ml) sau một liều 120 mg zidovudine(dạng dung dịch)/m2 diện tích bề mặt cơ thể và 7,7 mmol (2,06 mg/ml) với liều180 mg/m2 diện tích cơ thể. Phân bố : ở người lớn, tỷ lệ nồng độ zidovudine trong dịch não tủy/huyếttương 2-4 giờ sau khi dùng thuốc được tìm thấy ở vào khoảng 0,5. Các số liệu cònhạn chế cho thấy rằng zidovudine đi qua nhau thai và được tìm thấy trong dịch ốivà máu của thai nhi. Zidovudine cũng đã được tìm thấy trong tinh dịch. Ở trẻ em, tỷ lệ trung bình nồng độ zidovudine trong dịch não tủy/huyếttương nằm trong khoảng 0,52-0,85, như đã được xác định 0,5-4 giờ khi điều trị vớithuốc dùng đường uống. Sự gắn kết với protéine huyết tương tương đối thấp (43-38%) và các tươngtác thuốc liên quan đến sự thay thế ở vị trí gắn kết không dự kiến trước được. Tương đương sinh học : dung dịch uống Retrovir cho thấy có tương đươngsinh học với viên nang Retrovir xét tương ứng với vùng diện tích dưới đường congnồng độ zidovudine trong huyết tương-thời gian (AUC). Sự hấp thụ Retrovir saukhi uống thuốc dạng dung dịch nhanh hơn một chút so với viên nang, với thời giantrung bình để đạt đến nồng độ tối đa tương ứng là 0,5-0,8 giờ. Giá trị trung bìnhCss, max với liều trung bình 200 mg là 5,8 mmol (1,55 mg/ml) và 4,5 mmol (1,2mg/ml) tương ứng cho dung dịch uống và viên nang. Các số liệu này thu được vớixirô Retrovir US nhưng không thể xem như có thể được áp dụng tương đương chodung dịch uống Retrovir. ...