Danh mục

RISPERDAL (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.89 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng ác tính của các thuốc an thần kinh chủ yếu, đặc trưng bởi sốt cao, cứng đờ cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase (CPK) đã được báo cáo xảy ra với các thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu. Trong trường hợp này, tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Risperdal nên được ngưng sử dụng. Nên giảm phân nửa liều khởi đầu và phần tăng liều cho các liều kế tiếp ở người già, bệnh nhân suy thận hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RISPERDAL (Kỳ 3) RISPERDAL (Kỳ 3) Hội chứng ác tính của các thuốc an thần kinh chủ yếu, đặc trưng bởi sốtcao, cứng đờ cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăngnồng độ creatine phosphokinase (CPK) đã được báo cáo xảy ra với các thuốc anthần kinh cổ điển chủ yếu. Trong trường hợp này, tất cả các thuốc chống loạn thần,kể cả Risperdal nên được ngưng sử dụng. Nên giảm phân nửa liều khởi đầu và phần tăng liều cho các liều kế tiếp ởngười già, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Cũng cần thận trọng khi kê toaRisperdal đối với bệnh nhân bệnh Parkinson bởi vì theo lý thuyết, nó có thể làmcho bệnh nặng thêm. Những thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu được biết có thể làm giảmngưỡng động kinh. Nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có bệnh độngkinh. Bệnh nhân nên được khuyên tránh ăn quá nhiều vì có khả năng tăng cân. Ảnh hưởng đến việc lái xe và sử dụng máy móc : Risperdal có thể ảnh hưởng đến những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinhthần. Do đó, những bệnh nhân đang dùng Risperdal được khuyên không nên lái xehoặc vận hành máy móc cho đến khi biết rõ sự nhạy cảm của họ. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Độ an toàn của Risperdal khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xácđịnh. Mặc dù qua thử nghiệm trên động vật, risperidone không cho thấy độc tínhtrực tiếp trên sự sinh sản, một số tác dụng gián tiếp qua trung gian của prolactin vàhệ thần kinh trung ương đã được ghi nhận. Tác động gây quái thai của risperidonekhông được ghi nhận ở bất cứ nghiên cứu nào. Do đó, chỉ nên dùng Risperdaltrong lúc mang thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ tai biến. Lúc nuôi con bú : Risperdal cũng không được biết có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Ởnhững nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bàitiết qua sữa. Do đó, phụ nữ đang sử dụng Risperdal không nên cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Nguy cơ dùng kết hợp Risperdal với những thuốc khác chưa được đánh giámột cách có hệ thống. Do Risperdal có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trungương vì vậy nên thận trọng khi dùng với các thuốc tác động trên hệ thần kinhtrung ương. Risperdal có thể đối kháng tác động của Levodopa và các chất đồng vậndopamine khác. Carbamazepine cho thấy làm giảm nồng độ phần có hoạt tính chống loạnthần của Risperdal trong huyết tương. Những thuốc cảm ứng men gan khác cũngcó tác dụng tương tự. Liều của Risperdal nên được điều chỉnh lại và giảm liều nếucần thiết khi ngưng dùng carbamazepine và những thuốc cảm ứng men gan khác. Nhóm phenothiazine, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và một số thuốcchẹn beta có thể làm tăng nồng độ risperidone trong huyết tương nhưng không làmtăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần. Khi Risperdal được uống cùngvới các thuốc gắn kết cao với protein thì không có sự thế chỗ lẫn nhau có ý nghĩavề mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Nhìn chung Risperdal được dung nạp tốt và trong nhiều trường hợp, khóphân biệt tác dụng phụ với những triệu chứng tâm thần. Những tác dụng phụ đượcquan sát thấy khi sử dụng Risperdal như sau : Thường gặp : mất ngủ, bứt rứt, lo âu, nhức đầu. Ít gặp : ngủ gà, mệt mỏi, choáng váng, mất tập trung, táo bón, ăn khôngtiêu, nôn, mửa, đau bụng, nhìn mờ, chứng cương dương vật, rối loạn chức năngcương dương vật, rối loạn sự xuất tinh, tiểu không kiểm soát, viêm mũi, ban vàphản ứng dị ứng khác. Risperdal ít gây ra tác dụng phụ ngoại tháp hơn so với các thuốc an thầnkinh cổ điển chủ yếu. tuy nhiên, trong một số trường hợp, những triệu chứng ngoạitháp sau đây có thể xảy ra : run, cứng cơ, tăng tiết nước bọt, vận động chậm chạp,đứng ngồi không yên, loạn trương lực cơ cấp. Những triệu chứng này thường nhẹvà hồi phục khi giảm liều và/hoặc cho dùng những thuốc chống Parkinson nếu cầnthiết. Thỉnh thoảng, hạ huyết áp tư thế đứng, nhịp tim nhanh phản xạ hoặc caohuyết áp đã được nhận thấy sau khi uống Risperdal đặc biệt với liều khởi đầu cao(xem phần Thận trọng lúc dùng). Risperdal có thể gây tăng nồng độ prolactin trong huyết tương phụ thuộcvào liều dùng. Các biểu hiện có thể kết hợp là chảy sữa, to vú ở đàn ông, rối loạnchu kỳ kinh nguyệt và vô kinh. Tăng cân (xem phần Thận trọng lúc dùng), phù và tăng men gan đã đượcquan sát thấy trong khi điều trị bằng Risperdal. Cũng như những thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu, những triệu chứng sauthỉnh thoảng được ghi nhận ở bệnh nhân loạn thần : ngộ độc nước hoặc do uốngnước nhiều hoặc do hội chứng SIADH (sự tiết không thích hợp của nội tiết tốchống lợi tiểu), rối loạn vận động muộn, hội chứng ác tính các thuốc an thần chủyếu, rối loạn điều hòa thân nhiệt và các cơn động kinh. ...

Tài liệu được xem nhiều: