Thông tin tài liệu:
RNA riboxom (ribosomal RNA-rRNA).rRNA cùng với protein cấu tạo nên ribosome. rRNA chiếm tỷ lệ cao trong tế bào có thể đến 75% của tổng RNA. Ở các ribosome khác nhau có các rRNA khác nhau, chúng được đặc trưng bởi hằng số lắng S: - Eukaryote : ribosome có hệ số lắng khi ly tâm là 80S, gồm hai đơn vị: + Đơn vị lớn ( 60S) có rRNA 28S; 5,8S; 5S + Đơn vị nhỏ (40S) có rRNA 18S - Prokaryote và lục lạp, ty thể có hệ số lắng khi ly tâm là 70S, gồm 2 +...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RNA riboxom (ribosomal RNA-rRNA)RNA riboxom (ribosomal RNA-rRNA)rRNA cùng với protein cấu tạo nên ribosome. rRNA chiếm tỷ lệ cao trong tếbào có thể đến 75% của tổng RNA. Ở các ribosome khác nhau có các rRNAkhác nhau, chúng được đặc trưng bởi hằng số lắng S:- Eukaryote : ribosome có hệ số lắng khi ly tâm là 80S, gồm hai đơn vị:+ Đơn vị lớn ( 60S) có rRNA 28S; 5,8S; 5S+ Đơn vị nhỏ (40S) có rRNA 18S- Prokaryote và lục lạp, ty thể có hệ số lắng khi ly tâm là 70S, gồm 2+ Đơn vị lớn (50S): có loại rRNA 23S; 5S+ Đơn vị nhỏ (30S): có rRNA 16SRNA ribosom có cấu trúc bậc I (mạch thẳng) và cấu trúc bậc hai. Trongribosome, các rRNA tồn tại ở dạng cấu trúc bậc hai. RNA ribosom có cấu tạolà một sợi xoắn có nhiều vùng liên kết đôi theo nguyên tắc bổ sung A liên kếtvới U, G liên kết với X và có khi G liên kết với U. Trong tế bào rRNA chiếmtỷ lệ cao có thể lên đến 75-80% tổng số RNA Các nguyên lý điều hòa và mức độ kiểm soát phiên mãKhông phải tất cả các gene đều có biểu hiện liên tục. Mức độ biểu hiện củagene khác nhau giữa các tế bào hoặc khác nhau theo giai đoạn trong chu trìnhtế bào. Chẳng hạn gene mã hóa cho hemoglobin được biểu hiện ở mức độ caochỉ ở trong tế bào tiền thể (precursor) của tế bào máu.Hoạt tính của gene khác nhau theo chức năng tế bào. Ở động vật cóxương sống như chuột, chứa khoảng 200 loại tế bào được phân hóa chứcnăng khác nhau. Tất cả các tế bào đều chứa cùng thông tin di truyền, nhữngtế bào khác nhau chỉ ở những gene hoạt động. Trong nhiều trường hợp, hoạttính của gene được điều hòa ở mức độ phiên mã, cả qua những tín hiệu bắtđầu bên trong tế bào và cả phản ứng với những điều kiện bên ngoài.Tuy nhiên thông tin di truyền được điều hòa theo những cách khác nhau.Các bước điều khiển hoạt động gene bao gồm:- Cấu trúc lại DNA, trong đó những thay đổi biểu hiện gene phụ thuộc vào vịtrí trình tự DNA trong genome.- Điều hòa phiên mã trong tổng hợp bản phiên mã RNA bằng sự điều khiểnsự mở đầu và sự kết thúc- Quá trình chế biến RNA hoặc điều hòa qua quá trình cắt nối trên RNA(RNA splicing)- Điều hòa dịch mã quá trình tổng hợp chuỗi polypeptidMô hình điều hòa âm tính (negative regulation) và điều hòa dương tính(positive regulation).A. Trong điều hòa âm tính, protein ức chế bám vào phân tử DNA, ngăn cảnphiên mãB. Trong điều hòa dương tính, sự bám vào của protein hoạt hóa phiênmã, kích thích phiên mã.- Sự bền vững của mRNACó sự khác nhau đáng kể trong sự điều hòa biểu hiện của các gene ởeukaryote và prokaryote. Prokaryote là những cơ thể đơn bào sống tự do,sinh trưởng và phân chia trong điều kiện thích hợp và được cung cấp đầy đủchất dinh dưỡng. Do đó hoạt động của các gene được điều hòa do nhu cầucủa tế bào khi cần thiết.Khác với prokaryote, eukaryote là những cơ thể đa bào. Trong cơ thể đangphát triển, một tế bào không chỉ sinh trưởng và phân chia mà tế bào thế hệsau trải qua những thay đổi quan trọng về hình thái và hóa sinh và duy trìtrạng thái biến đổi của nó. Hơn nữa trong quá trình phát triển phôi, tế bàoeukaryote ít chịu ảnh hưởng của môi trường hơn so với vi khuẩn. Cuối cùng,ở cơ thể trưởng thành, sự sinh trưởng và phân chia tế bào của hầu hết các loạitế bào bị ngừng, mỗi tế bào chỉ phải duy trì các tính chất riêng biệt của nó.