Rò mật sau phẫu thuật cắt gan
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 611.40 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả kết quả cắt gan có biến chứng rò mật về đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ liên quan đến rò mật sau mổ. 67 bệnh nhân được cắt gan tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng 9/2018, rò mật gặp ở 5 bệnh nhân (7,4%). Chỉ định mổ cắt gan điển hình do bệnh lý như ung thư (ung thư biểu mô tế bào gan - 59,7%, ung thư biểu mô đường mật – 9%, ung thư túi mật xâm lấn gan – 4,5%), u gan lành tính (23,9%), còn lại là sỏi gan (2,9%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rò mật sau phẫu thuật cắt ganTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCRÒ MẬT SAU PHẪU THUẬT CẮT GAN1,2Trần Quế Sơn, 1,2Trần Hiếu Học, 2Vũ Đức Long1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch MaiNghiên cứu mô tả kết quả cắt gan có biến chứng rò mật về đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ liênquan đến rò mật sau mổ. 67 bệnh nhân được cắt gan tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng9/2018, rò mật gặp ở 5 bệnh nhân (7,4%). Chỉ định mổ cắt gan điển hình do bệnh lý như ung thư (ung thưbiểu mô tế bào gan - 59,7%, ung thư biểu mô đường mật – 9%, ung thư túi mật xâm lấn gan – 4,5%), u ganlành tính (23,9%), còn lại là sỏi gan (2,9%). Nhóm rò mật có nồng độ bilirubin toàn phần trước mổ cao hơnnhóm không rò mật (p < 0,001). 4 bệnh nhân rò mật sau cắt gan trái trong đó 3 bệnh nhân do ung thư đườngmật, 1 bệnh nhân do u máu lớn, 1 bệnh nhân sau cắt gan trung tâm kèm nối mật ruột. Thời gian nằm việntrung bình 15,4 ngày. Rò mật độ B (80%), độ C (20%). Nồng độ albumin trước mổ < 30 g/L, cắt gan lớn ≥ 3hạ phân thùy và cắt gan kèm hạ phân thùy 4 là các yếu tố làm tăng nguy cơ rò mật. Kết luận: rò mật là mộtbiến chứng sau cắt gan. Nồng độ albumin máu thấp, cắt gan lớn có kèm theo phần gan trung tâm (S4) làmtăng nguy cơ rò mật sau mổ.Từ khóa: cắt gan, rò mật sau cắt gan, biến chứng sau cắt ganI. ĐẶT VẤN ĐỀmật đối với cắt gan không nối mật ruột và cắtRò mật sau cắt gan là một biến chứnggan kèm theo nối mật ruột lần lượt là 3,6 -phức tạp, không khó về mặt chẩn đoán xác11% và 0,4 - 8% [3 - 6]. Theo phân loại củađịnh nhưng khó về mặt chẩn đoán vị trí tổnNagano, rò mật có thể do tổn thương đườngthương. Rò mật thường xảy ra sau phẫu thuậtmật chính, tổn thương đường mật ở bề mặtcan thiệp về gan và đường mật như cắt túidiện cắt gan, mất đoạn đường mật…do đómật nội soi, cắt gan, chấn thương gan.việc điều trị và kết quả cũng khác nhau [5].Nguyên nhân ít gặp hơn như vết thương doNăm 2011, nhóm nghiên cứu quốc tế về phẫuđạn bắn, dao đâm, sinh thiết gan hoặc áp xethuật gan mật tụy đã thống nhất và đưa ragan [1]. Cắt gan là một trong những biện phápđịnh nghĩa rò mật sau mổ cũng như mức độđiều trị nhiều bệnh lý gan mật như ung thưnặng của rò mật sau cắt gan hoặc cắt tá tụygan, ung thư đường mật, sỏi đường mật trong[2; 7]. Để hạn chế rò mật, một số chất đượcgan. Với sự phát triển của kỹ thuật cắt gan,sử dụng để che phủ diện cắt gan như keochuẩn bị tốt bệnh nhân trước mổ, biến chứngdính fibrin, tấm polyglycolic acid (PGA) phủcũng như tử vong sau mổ đã giảm trong nhiềukeo fibrin, tấm collagen phủ fibrinogen vàthập kỷ qua [2]. Tuy nhiên, rò mật vẫn là mộtthrombin (CSFT, TachoSil) [8]. Rò mật sau mổtrong những biến chứng nặng dẫn đến thờicòn được điều trị bằng đặt dẫn lưu ống mậtgian nằm viện kéo dài hoặc mổ lại. Tỷ lệ ròchủ qua nội soi mật tụy ngược dòng với tuýpA, dẫn lưu ổ bụng dưới siêu âm hoặc cắt lớpvi tính với rò mật tuýp B [9]. Cơ chế chung làĐịa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đạihọc Y Hà NộiEmail: quesonyhn@gmail.comNgày nhận: 09/10/2018Ngày được chấp thuận: 10/12/2018TCNCYH 117 (1) - 2019làm giảm áp lực đường mật, giảm lưu lượngmật chảy qua đường rò, dẫn lưu ổ dịch mậttránh tạo thành ổ áp xe hay viêm phúc mạctạo điều kiện cho đường rò tự lành [10]. Mặc101TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCdù vậy đến nay vẫn chưa có biện pháp nàobên có sử dụng hệ thống van xích (Kent re-điều trị triệt để vì còn phụ thuộc vào vị trí tổntractor). Giải phóng gan. Kiểm soát cuống ganthương của đường mật [7]. Tại Việt Nam, báotoàn bộ tạm thời ngắt quãng bằng ống Nela-cáo về chẩn đoán và điều trị rò mật sau cắtton (15 phút kẹp – 5 phút thả kẹp cuống). Cắtgan không nhiều, tỷ lệ rò mật chủ yếu đượcgan do sỏi phân thùy bên, chúng tôi khôngthông báo trong phần biến chứng sau cáccần kẹp cuống. Cắt nhu mô gan bằng kìmphẫu thuật can thiệp bệnh lý gan mật [1; 11].Kelly, khâu buộc mạch máu và đường mậtGóp phần vào việc chẩn đoán và điều trị biếntrong nhu mô gan bằng chỉ line hoặc chỉ vicrylchứng rò mật, chúng tôi mô tả một số đặc3.0, monosyl 4.0. Rửa bụng và diện cắt ganđiểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát mộtbằng nước muối sinh lý 0,9%, sau đó đặt mộtsố các yếu tố nguy cơ gây rò mật ở bệnhmiếng gạc trắng vào diện cắt phần gan để lại,nhân cắt gan điển hình do bệnh lý tại Bệnhkhoảng 5 - 10 phút sau kiểm tra vị trí nào rỉviện Bạch Mai.dịch mật màu xanh hay không. Nếu có thìII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượngTiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả cácbệnh nhân được mổ cắt gan tại Bệnh việnBạch Mai do u gan, bệnh lý sỏi đường mật từtháng 6/2016 đến tháng 9/2018. Rò mật đượcchẩn đoán theo khuyến cáo của hội phẫuthuật gan mật quốc tế (ISGLS) [2; 12]:- Dẫn lưu ổ bụng ra dịch mật, trên 50 ml/ngày từ ngày thứ 3 sau mổ.- Nồng độ bilirubin toàn phần cao hơn 3 lầntrong máu từ ngày thứ 3 sau mổ.- Hoặc thấy rò mật qua chụp đường mật.- Hoặc viêm phúc mạc mật khi mổ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rò mật sau phẫu thuật cắt ganTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCRÒ MẬT SAU PHẪU THUẬT CẮT GAN1,2Trần Quế Sơn, 1,2Trần Hiếu Học, 2Vũ Đức Long1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch MaiNghiên cứu mô tả kết quả cắt gan có biến chứng rò mật về đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ liênquan đến rò mật sau mổ. 67 bệnh nhân được cắt gan tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng9/2018, rò mật gặp ở 5 bệnh nhân (7,4%). Chỉ định mổ cắt gan điển hình do bệnh lý như ung thư (ung thưbiểu mô tế bào gan - 59,7%, ung thư biểu mô đường mật – 9%, ung thư túi mật xâm lấn gan – 4,5%), u ganlành tính (23,9%), còn lại là sỏi gan (2,9%). Nhóm rò mật có nồng độ bilirubin toàn phần trước mổ cao hơnnhóm không rò mật (p < 0,001). 4 bệnh nhân rò mật sau cắt gan trái trong đó 3 bệnh nhân do ung thư đườngmật, 1 bệnh nhân do u máu lớn, 1 bệnh nhân sau cắt gan trung tâm kèm nối mật ruột. Thời gian nằm việntrung bình 15,4 ngày. Rò mật độ B (80%), độ C (20%). Nồng độ albumin trước mổ < 30 g/L, cắt gan lớn ≥ 3hạ phân thùy và cắt gan kèm hạ phân thùy 4 là các yếu tố làm tăng nguy cơ rò mật. Kết luận: rò mật là mộtbiến chứng sau cắt gan. Nồng độ albumin máu thấp, cắt gan lớn có kèm theo phần gan trung tâm (S4) làmtăng nguy cơ rò mật sau mổ.Từ khóa: cắt gan, rò mật sau cắt gan, biến chứng sau cắt ganI. ĐẶT VẤN ĐỀmật đối với cắt gan không nối mật ruột và cắtRò mật sau cắt gan là một biến chứnggan kèm theo nối mật ruột lần lượt là 3,6 -phức tạp, không khó về mặt chẩn đoán xác11% và 0,4 - 8% [3 - 6]. Theo phân loại củađịnh nhưng khó về mặt chẩn đoán vị trí tổnNagano, rò mật có thể do tổn thương đườngthương. Rò mật thường xảy ra sau phẫu thuậtmật chính, tổn thương đường mật ở bề mặtcan thiệp về gan và đường mật như cắt túidiện cắt gan, mất đoạn đường mật…do đómật nội soi, cắt gan, chấn thương gan.việc điều trị và kết quả cũng khác nhau [5].Nguyên nhân ít gặp hơn như vết thương doNăm 2011, nhóm nghiên cứu quốc tế về phẫuđạn bắn, dao đâm, sinh thiết gan hoặc áp xethuật gan mật tụy đã thống nhất và đưa ragan [1]. Cắt gan là một trong những biện phápđịnh nghĩa rò mật sau mổ cũng như mức độđiều trị nhiều bệnh lý gan mật như ung thưnặng của rò mật sau cắt gan hoặc cắt tá tụygan, ung thư đường mật, sỏi đường mật trong[2; 7]. Để hạn chế rò mật, một số chất đượcgan. Với sự phát triển của kỹ thuật cắt gan,sử dụng để che phủ diện cắt gan như keochuẩn bị tốt bệnh nhân trước mổ, biến chứngdính fibrin, tấm polyglycolic acid (PGA) phủcũng như tử vong sau mổ đã giảm trong nhiềukeo fibrin, tấm collagen phủ fibrinogen vàthập kỷ qua [2]. Tuy nhiên, rò mật vẫn là mộtthrombin (CSFT, TachoSil) [8]. Rò mật sau mổtrong những biến chứng nặng dẫn đến thờicòn được điều trị bằng đặt dẫn lưu ống mậtgian nằm viện kéo dài hoặc mổ lại. Tỷ lệ ròchủ qua nội soi mật tụy ngược dòng với tuýpA, dẫn lưu ổ bụng dưới siêu âm hoặc cắt lớpvi tính với rò mật tuýp B [9]. Cơ chế chung làĐịa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đạihọc Y Hà NộiEmail: quesonyhn@gmail.comNgày nhận: 09/10/2018Ngày được chấp thuận: 10/12/2018TCNCYH 117 (1) - 2019làm giảm áp lực đường mật, giảm lưu lượngmật chảy qua đường rò, dẫn lưu ổ dịch mậttránh tạo thành ổ áp xe hay viêm phúc mạctạo điều kiện cho đường rò tự lành [10]. Mặc101TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCdù vậy đến nay vẫn chưa có biện pháp nàobên có sử dụng hệ thống van xích (Kent re-điều trị triệt để vì còn phụ thuộc vào vị trí tổntractor). Giải phóng gan. Kiểm soát cuống ganthương của đường mật [7]. Tại Việt Nam, báotoàn bộ tạm thời ngắt quãng bằng ống Nela-cáo về chẩn đoán và điều trị rò mật sau cắtton (15 phút kẹp – 5 phút thả kẹp cuống). Cắtgan không nhiều, tỷ lệ rò mật chủ yếu đượcgan do sỏi phân thùy bên, chúng tôi khôngthông báo trong phần biến chứng sau cáccần kẹp cuống. Cắt nhu mô gan bằng kìmphẫu thuật can thiệp bệnh lý gan mật [1; 11].Kelly, khâu buộc mạch máu và đường mậtGóp phần vào việc chẩn đoán và điều trị biếntrong nhu mô gan bằng chỉ line hoặc chỉ vicrylchứng rò mật, chúng tôi mô tả một số đặc3.0, monosyl 4.0. Rửa bụng và diện cắt ganđiểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát mộtbằng nước muối sinh lý 0,9%, sau đó đặt mộtsố các yếu tố nguy cơ gây rò mật ở bệnhmiếng gạc trắng vào diện cắt phần gan để lại,nhân cắt gan điển hình do bệnh lý tại Bệnhkhoảng 5 - 10 phút sau kiểm tra vị trí nào rỉviện Bạch Mai.dịch mật màu xanh hay không. Nếu có thìII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượngTiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả cácbệnh nhân được mổ cắt gan tại Bệnh việnBạch Mai do u gan, bệnh lý sỏi đường mật từtháng 6/2016 đến tháng 9/2018. Rò mật đượcchẩn đoán theo khuyến cáo của hội phẫuthuật gan mật quốc tế (ISGLS) [2; 12]:- Dẫn lưu ổ bụng ra dịch mật, trên 50 ml/ngày từ ngày thứ 3 sau mổ.- Nồng độ bilirubin toàn phần cao hơn 3 lầntrong máu từ ngày thứ 3 sau mổ.- Hoặc thấy rò mật qua chụp đường mật.- Hoặc viêm phúc mạc mật khi mổ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu y học Rò mật sau phẫu thuật cắt gan Phẫu thuật cắt gan U gan lành tính Bệnh viện Bạch Mai Rò mật sau mổTài liệu liên quan:
-
96 trang 382 0 0
-
82 trang 223 0 0
-
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
10 trang 172 0 0
-
Giá trị oxit nitric khí thở ra trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hen phế quản ở trẻ em
7 trang 48 0 0 -
Già hóa chủ động của người cao tuổi tại Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan
7 trang 43 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh carbapenem tại bệnh viện Bạch Mai
0 trang 40 1 0 -
8 trang 40 0 0
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018
6 trang 36 0 0