Thông tin tài liệu:
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Như đối với các céphalosporine khác, không loại trừ khả năng sốc phản vệ ngay cả khi đã rõ tiền sử bệnh nhân. Cần chuẩn bị sẵn biện pháp chống sốc như épinephrine tiêm tĩnh mạch (hoặc adrénaline) và theo sau là glucocorticoide. Rất hiếm trường hợp, siêu âm túi mật thấy bóng mờ làm liên tưởng đến bùn mật. Hiện tượng này sẽ biến mất khi ngưng thuốc hoặc khi hết đợt điều trị với Rocéphine ; không cần phẫu thuật kể cả khi có kèm triệu chứng đau. Các nghiên cứu in vitro...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ROCÉPHINE (Kỳ 3) ROCÉPHINE (Kỳ 3) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Như đối với các céphalosporine khác, không loại trừ khả năng sốc phản vệngay cả khi đã rõ tiền sử bệnh nhân. Cần chuẩn bị sẵn biện pháp chống sốc nhưépinephrine tiêm tĩnh mạch (hoặc adrénaline) và theo sau là glucocorticoide. Rấthiếm trường hợp, siêu âm túi mật thấy bóng mờ làm liên tưởng đến bùn mật. Hiệntượng này sẽ biến mất khi ngưng thuốc hoặc khi hết đợt điều trị với Rocéphine ;không cần phẫu thuật kể cả khi có kèm triệu chứng đau. Các nghiên cứu in vitro cho thấy, ceftriaxone cũng như các céphalosporinekhác có thể chiếm chỗ bilirubine của albumine huyết tương. Nên thận trọng khidùng Rocéphine cho trẻ sơ sinh có bilirubine huyết cao, nhất là trẻ sơ sinh thiếutháng. Nên theo dõi công thức máu. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Rocéphine được dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý thường thoáng qua hay chấm dứt khi ngưng thuốc. Biểu hiện đường tiêu hóa (khoảng 2%) : tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc(rất hiếm). Biểu hiện ở máu (khoảng 2%) : tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảmtiểu cầu. Biểu hiện ở da (khoảng 1%) : nổi mề đay, phát ban dạng sởi, ngứa, nổi ban. Các tác dụng ngoại ý khác rất hiếm : nhức đầu, khó chịu, tăngtransaminase, tăng créatinine huyết, urê huyết... Viêm tĩnh mạch tại chỗ có thể xảy ra sau khi tiêm. Nên tiêm chậm : 2 - 4 phút. TƯƠNG TÁC THUỐC Giảm hoạt tính của diazépam, của furosemide. Tăng nhẹ tác dụng suy giảm miễn dịch do các thuốc cyclophosphamide vàdexamethasone nếu phối hợp hai chất này với ceftriaxone. Rocéphine không được pha trộn với các dung dịch chứa calcium. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Cách dùng : Rocéphine có thể tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch ngắn hạn, tiêm bắp vàcũng có thể tiêm dưới da. Tiêm tĩnh mạch : hòa tan Rocéphine vào dung dịch pha, tiêm chậm 2-4phút thẳng vào tĩnh mạch hay qua đường truyền dịch. Độ pha loãng tối thiểu : 1 gcho 10 ml. Truyền tĩnh mạch : hoà tan 2 g Rocéphine trong 40 ml một trong các dungdịch sau : chlorure natri 0,9%, glucose 5% hay 10%, chlorure natri 0,45% +glucose 0,25%, levulose 5%, dextran 6%. Thời gian truyền 5-15 phút. Tiêm bắp : Hoà tan Rocéphine với dung dịch có 1% lidocaine, tiêm sâu. Không nên tiêm quá 1 g vào cùng một bên. Dung dịch đã pha bền vững trong 6 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 24 giờ ở5oC. Điều trị nội trú : Người lớn : 1 đến 2 g, tiêm một lần duy nhất mỗi ngày. Trẻ em : trung bình 50 mg/kg/ngày, tiêm 1 lần. Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh : - Trẻ sơ sinh dưới một tháng tuổi, liều khuyến cáo là 50 mg/kg/24 giờ,trong tất cả các chỉ định. - Ở trẻ nhũ nhi, liều trung bình là 50 mg/kg/24 giờ, tiêm một lần. Trong viêm màng não : tiêm 1 lần liều 50-100 mg/kg/ngày, liều 100 mgthường để điều trị tấn công. Tuy nhiên, ở trẻ nhũ nhi, 3-12 tháng tuổi, do thời gianbán hủy ngắn hơn, có thể tiêm mỗi 12 giờ 1 lần. Trong suy thận : không cần giảm liều hay chia liều. Trong trường hợp vừasuy thận và suy gan, nên kiểm soát nồng độ thuốc trong máu để điều chỉnh liềutiêm thích hợp. Trong thẩm tích máu : Rocéphine ít bị thẩm phân. Liều 2 g sau mỗi đợtthẩm tích đủ hiệu quả đến lần sau. Trong lậu cấp : dùng liều duy nhất 250 mg tiêm bắp. Trong dự phòng nhiễm trùng phẫu thuật : trong các phẫu thuật có bội nhiễmhoặc nguy cơ bội nhiễm cao, tùy thuộc vào mức độ nguy cơ tiêm 1 liều duy nhất1-2 g Rocéphine, trước khi mổ 30 - 90 phút. Điều trị ngoại trú : Người lớn : 1 g mỗi ngày, tiêm 1 lần. Trẻ em : 50 mg/kg/24 giờ, tiêm 1 lần. Không nên quá 1 g mỗi ngày.