RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG (Kỳ 1)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.84 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bình thường, nút xoang giữ chức năng chủ nhịp của tim bởi vì tần số phát xung động của nó là cao nhất trong tất cả các chủ nhịp tiềm tàng của tim. Nút xoang chịu những chi phối của những thay đổi trương lực của hệ thần kinh thực vật, và điều đó cắt nghĩa sự gia tăng nhịp tim trong gắng sức và sự giảm nhịp tim khi nghỉ ngơi và lúc ngủ. Tăng tần số xoang bình thường là do tăng trương lực giao cảm thông qua các thụ thể giao cảm bêta và/hoặc giảm trương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG (Kỳ 1) RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG (Kỳ 1) Bình thường, nút xoang giữ chức năng chủ nhịp của tim bởi vì tần số phátxung động của nó là cao nhất trong tất cả các chủ nhịp tiềm tàng của tim. Nútxoang chịu những chi phối của những thay đổi trương lực của hệ thần kinh thựcvật, và điều đó cắt nghĩa sự gia tăng nhịp tim trong gắng sức và sự giảm nhịp timkhi nghỉ ngơi và lúc ngủ. Tăng tần số xoang bình thường là do tăng trương lực giao cảm thông quacác thụ thể giao cảm bêta và/hoặc giảm trương lực phó giao cảm thông qua các thụthể muscarin. Làm chậm tần số tim bình thường là do các thay đổi ngược lại. Ởngười lớn, tần số xoang ở tình trạng bình thường là 60 đến 100 nhịp/phút, chậmxoang là khi tần số xoang dưới 60 nhịp/phút và nhanh xoang khi nó vượt quá 100nhịp/phút. Tuy nhiên, nó thay đổi nhiều ở từng cá thể và nhịp dưới 60 không nhấtthiết là tình trạng bệnh lý, ví dụ: người tập luyện thể thao thường có tần số lúcnghỉ dưới 50 nhịp/phút do tăng trương lực của phế vị. Ở người lớn tuổi bìnhthường cũng có thể thấy nhịp chậm rõ lúc nghỉ. NGUYÊN NHÂN Suy chức năng thường hay gặp nhất ở người già như một hiện tượng đơnđộc. Mặc dù sự đứt đoạn trong cung cấp máu cho nút xoang có thể tạo ra suy chứcnăng, nhưng mối tương quan giữa tắc động mạch nút xoang với biểu hiện lâmsàng của suy chức năng nút xoang là không rõ. Những bệnh lý đặc biệt phối hợp với suy chức năng nút xoang bao gồmbệnh thoái hóa tinh bột tuổi già và các bệnh khác do thâm nhiễm cơ nhĩ. Chậmxoang còn do suy giáp, bệnh gan nặng, hạ thân nhiệt, thương hàn, xảy ra trong cáccơn cường phế vị (ngất do kích thích phế vị), thiếu oxy mô nặng, tăng thán khímáu, nhiễm toan máu, tăng huyết áp cấp tính. Tuy nhiên phần lớn các trường hợplà không rõ nguyên nhân. CÁC BIỂU HIỆN Mặc dù nhịp chậm xoang có tần số rất chậm (≤ 50 nhịp/phút) có thể gây ramệt mỏi và các triệu chứng khác do giảm cung lượng tim, nhưng bệnh suy chứcnăng xoang thường được biểu hiện thành từng cơn đột ngột hoa mắt, chóng mặt,tiền ngất hoặc ngất. Những triệu chứng này thường do ngừng xoang dài, đột ngột,do hình thành xung động tự động xoang bị ngừng trệ (ngừng xoang) hoặc sự dẫntruyền xung động từ nút xoang ra mô nhĩ xung quanh bị tắc lại (blốc đường raxoang). Trong cả 2 trường hợp, hình ảnh ĐTĐ có một đoạn dài vô nhĩ thu (3 giây).Trong một số bệnh nhân, suy chức năng xoang còn đi kèm những bất thường trongdẫn truyền nhĩ-thất (N-T). Ngoài mất hoạt động của nhĩ, sự suy yếu của các chủnhịp thấp hơn có thể phối hợp với sự ngưng xoang đó, gây ra từng cơn vô tâm thuthất và ngất. Đôi khi suy chức năng xoang lại biểu hiện đầu tiên bằng hiện tượngtần số tim không tăng lên được khi gắng sức hoặc khi sốt mà bình thường phải cótăng nhịp tim. Ở vài bệnh nhân, suy chức năng xoang có thể chỉ biểu lộ khi có mặtcủa một vài thứ thuốc tim mạch như Glycosid trợ tim, chẹn bêta, Verapamil,Quinidin và các thuốc chống loạn nhịp khác. Những thuốc này không gây ra suychức năng xoang ở người bình thường nhưng có thể tạo bằng chứng suy nút xoangở vài cá thể nhạy cảm. Hội chứng nút xoang bệnh lý là sự phối hợp của các triệu chứng (hoa mắt,chóng mặt, mệt mỏi, ngất, và suy tim xung huyết) do rối loạn chức năng nút xoanggây ra với biểu hiện chậm xoang rõ, blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang. Vì nhữngtriệu chứng này không đặc hiệu, và vì biểu hiện ĐTĐ của suy chức năng xoang chỉcó từng lúc, nên khó có thể chứng minh những triệu chứng này thực sự là do suychức năng xoang. Các loại nhịp nhanh nhĩ như rung nhĩ, cuồng nhĩ hoặc tim nhanh, nhĩ có thểđi kèm suy giảm chức năng nút xoang. Hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm là những biểu hiện loạn nhịp nhĩ kịchphát kết thúc bằng tiếp theo nó những khoảng ngừng xoang dài hoặc luân phiêncác đợt nhịp nhanh rồi nhịp chậm. Ngất hoặc tiền ngất có thể là do nút xoangkhông thể tái hồi phục sau khi tính tự động của nó bị lấn áp bởi loạn nhịp nhanhnhĩ. CHẨN ĐOÁN Blốc đường ra xoang nhĩ độ 1 được biểu thị bởi sự dài ra của thời gian dẫntruyền từ nút xoang đến mô nhĩ xung quanh. Nó không thể thấy được trên ĐTĐ bềmặt mà đòi hỏi phải ghi điện đồ trong buồng tim. Blốc đường ra xoang nhĩ độ 2 được biểu thị bởi sự mất cách hồi của dẫntruyền xung động xoang ra mô nhĩ xung quanh, biểu lộ bằng hiện tượng không cósóng P từng lúc. Blốc độ 3 hoặc blốc xoang nhĩ hoàn toàn là hiện tượng không còn hoạtđộng nhĩ hoặc sự xuất hiện thay thế nó bởi một ổ ngoại vị chủ nhịp nhĩ. TrongĐTĐ chuẩn, blốc xoang nhĩ không phân biệt được với ngừng xoang, nhưng nếughi trực tiếp trong buồng tim thấy được điện đồ nút xoang thì cho phép phân biệtđược chúng. Hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm biểu thị trên ĐTĐ như loạn nhịp nhanh.Phần lớn thường là rung nhĩ hay cuồng nhĩ, mặc dù cũng có thể là một loại nhịpn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG (Kỳ 1) RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG (Kỳ 1) Bình thường, nút xoang giữ chức năng chủ nhịp của tim bởi vì tần số phátxung động của nó là cao nhất trong tất cả các chủ nhịp tiềm tàng của tim. Nútxoang chịu những chi phối của những thay đổi trương lực của hệ thần kinh thựcvật, và điều đó cắt nghĩa sự gia tăng nhịp tim trong gắng sức và sự giảm nhịp timkhi nghỉ ngơi và lúc ngủ. Tăng tần số xoang bình thường là do tăng trương lực giao cảm thông quacác thụ thể giao cảm bêta và/hoặc giảm trương lực phó giao cảm thông qua các thụthể muscarin. Làm chậm tần số tim bình thường là do các thay đổi ngược lại. Ởngười lớn, tần số xoang ở tình trạng bình thường là 60 đến 100 nhịp/phút, chậmxoang là khi tần số xoang dưới 60 nhịp/phút và nhanh xoang khi nó vượt quá 100nhịp/phút. Tuy nhiên, nó thay đổi nhiều ở từng cá thể và nhịp dưới 60 không nhấtthiết là tình trạng bệnh lý, ví dụ: người tập luyện thể thao thường có tần số lúcnghỉ dưới 50 nhịp/phút do tăng trương lực của phế vị. Ở người lớn tuổi bìnhthường cũng có thể thấy nhịp chậm rõ lúc nghỉ. NGUYÊN NHÂN Suy chức năng thường hay gặp nhất ở người già như một hiện tượng đơnđộc. Mặc dù sự đứt đoạn trong cung cấp máu cho nút xoang có thể tạo ra suy chứcnăng, nhưng mối tương quan giữa tắc động mạch nút xoang với biểu hiện lâmsàng của suy chức năng nút xoang là không rõ. Những bệnh lý đặc biệt phối hợp với suy chức năng nút xoang bao gồmbệnh thoái hóa tinh bột tuổi già và các bệnh khác do thâm nhiễm cơ nhĩ. Chậmxoang còn do suy giáp, bệnh gan nặng, hạ thân nhiệt, thương hàn, xảy ra trong cáccơn cường phế vị (ngất do kích thích phế vị), thiếu oxy mô nặng, tăng thán khímáu, nhiễm toan máu, tăng huyết áp cấp tính. Tuy nhiên phần lớn các trường hợplà không rõ nguyên nhân. CÁC BIỂU HIỆN Mặc dù nhịp chậm xoang có tần số rất chậm (≤ 50 nhịp/phút) có thể gây ramệt mỏi và các triệu chứng khác do giảm cung lượng tim, nhưng bệnh suy chứcnăng xoang thường được biểu hiện thành từng cơn đột ngột hoa mắt, chóng mặt,tiền ngất hoặc ngất. Những triệu chứng này thường do ngừng xoang dài, đột ngột,do hình thành xung động tự động xoang bị ngừng trệ (ngừng xoang) hoặc sự dẫntruyền xung động từ nút xoang ra mô nhĩ xung quanh bị tắc lại (blốc đường raxoang). Trong cả 2 trường hợp, hình ảnh ĐTĐ có một đoạn dài vô nhĩ thu (3 giây).Trong một số bệnh nhân, suy chức năng xoang còn đi kèm những bất thường trongdẫn truyền nhĩ-thất (N-T). Ngoài mất hoạt động của nhĩ, sự suy yếu của các chủnhịp thấp hơn có thể phối hợp với sự ngưng xoang đó, gây ra từng cơn vô tâm thuthất và ngất. Đôi khi suy chức năng xoang lại biểu hiện đầu tiên bằng hiện tượngtần số tim không tăng lên được khi gắng sức hoặc khi sốt mà bình thường phải cótăng nhịp tim. Ở vài bệnh nhân, suy chức năng xoang có thể chỉ biểu lộ khi có mặtcủa một vài thứ thuốc tim mạch như Glycosid trợ tim, chẹn bêta, Verapamil,Quinidin và các thuốc chống loạn nhịp khác. Những thuốc này không gây ra suychức năng xoang ở người bình thường nhưng có thể tạo bằng chứng suy nút xoangở vài cá thể nhạy cảm. Hội chứng nút xoang bệnh lý là sự phối hợp của các triệu chứng (hoa mắt,chóng mặt, mệt mỏi, ngất, và suy tim xung huyết) do rối loạn chức năng nút xoanggây ra với biểu hiện chậm xoang rõ, blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang. Vì nhữngtriệu chứng này không đặc hiệu, và vì biểu hiện ĐTĐ của suy chức năng xoang chỉcó từng lúc, nên khó có thể chứng minh những triệu chứng này thực sự là do suychức năng xoang. Các loại nhịp nhanh nhĩ như rung nhĩ, cuồng nhĩ hoặc tim nhanh, nhĩ có thểđi kèm suy giảm chức năng nút xoang. Hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm là những biểu hiện loạn nhịp nhĩ kịchphát kết thúc bằng tiếp theo nó những khoảng ngừng xoang dài hoặc luân phiêncác đợt nhịp nhanh rồi nhịp chậm. Ngất hoặc tiền ngất có thể là do nút xoangkhông thể tái hồi phục sau khi tính tự động của nó bị lấn áp bởi loạn nhịp nhanhnhĩ. CHẨN ĐOÁN Blốc đường ra xoang nhĩ độ 1 được biểu thị bởi sự dài ra của thời gian dẫntruyền từ nút xoang đến mô nhĩ xung quanh. Nó không thể thấy được trên ĐTĐ bềmặt mà đòi hỏi phải ghi điện đồ trong buồng tim. Blốc đường ra xoang nhĩ độ 2 được biểu thị bởi sự mất cách hồi của dẫntruyền xung động xoang ra mô nhĩ xung quanh, biểu lộ bằng hiện tượng không cósóng P từng lúc. Blốc độ 3 hoặc blốc xoang nhĩ hoàn toàn là hiện tượng không còn hoạtđộng nhĩ hoặc sự xuất hiện thay thế nó bởi một ổ ngoại vị chủ nhịp nhĩ. TrongĐTĐ chuẩn, blốc xoang nhĩ không phân biệt được với ngừng xoang, nhưng nếughi trực tiếp trong buồng tim thấy được điện đồ nút xoang thì cho phép phân biệtđược chúng. Hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm biểu thị trên ĐTĐ như loạn nhịp nhanh.Phần lớn thường là rung nhĩ hay cuồng nhĩ, mặc dù cũng có thể là một loại nhịpn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rối loạn chức năng nút xoang bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh học nội khoaTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 219 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 119 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 89 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 77 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 72 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 71 0 0 -
5 trang 69 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 64 0 0