Danh mục

RỐI LOẠN HẤP THU (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.52 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Do loạn khuẩn đường ruột: Từ các tổn thương như hẹp, lỗ dò, blind - loop, túi thừa hoặc từ các nguyên nhân làm giảm vận động ruột như đái đường, xơ cứng bì, giả tắc ruột nguyên phát. Hậu quả của loạn khuẩn đường ruột là giảm nồng độ muối mật, phân hủy B12 và các protein ở bờ bàn chải ruột, làm tổn thương cấu trúc nhung mao ruột và phân hủy các men maltase, sucrase của ruột. a. Phương pháp chẩn đoán nhằm mục đích:- Chẩn đoán thiếu men maltase, sucrase bằng test hơi thở với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN HẤP THU (Kỳ 3) RỐI LOẠN HẤP THU (Kỳ 3) 4. Do loạn khuẩn đường ruột: Từ các tổn thương như hẹp, lỗ dò, blind - loop, túi thừa hoặc từ cácnguyên nhân làm giảm vận động ruột như đái đường, xơ cứng bì, giả tắc ruộtnguyên phát. Hậu quả của loạn khuẩn đường ruột là giảm nồng độ muối mật, phânhủy B12 và các protein ở bờ bàn chải ruột, làm tổn thương cấu trúc nhung mao ruộtvà phân hủy các men maltase, sucrase của ruột. a. Phương pháp chẩn đoán nhằm mục đích: - Chẩn đoán thiếu men maltase, sucrase bằng test hơi thở với Lactose hoặc14 C Xylose. - Chẩn đoán loạn khuẩn đường ruột bằng cách cấy dịch tá tràng hoặc hổngtràng nếu > 105 khúm VT/1ml dịch là dương tính. b. Hướng điều trị: Sử dụng kháng sinh thích hợp liên tục 2 - 3 tuần mỗitháng và tiếp tục cho đến khi xét nghiệm bình thường. 5. Hội chứng giả tắc ruột: Có thể do bệnh lý thần kinh cơ ở nội tạng hoặc do thứ phát sau các bệnhcollagen, amyloidosis, đái đường, suy tuyến phó giáp, bệnh Chagas’s, ung thưphổi tế bào nhỏ, túi thừa hổng tràng do phương pháp giải phẫu Bypass ở ruột hoặcdo lạm dụng các thuốc narcotic và nhóm chống trầm cảm 3 vòng (tricyclic). Bệnhnhân ngoài các dấu hiệu như dãn thực quản, dãn dạ dày, còn có những triệu chứngdo rối loạn vận động ruột như nôn ói, đau chướng bụng, táo bón xen kẽ tiêu chảyvà những cơn tắc ruột mà không tìm thấy nguyên nhân cơ học. Những xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân do các bệnhcollagen, amyloidosis hoặc bệnh Chagas là sinh thiết ruột non. Hướng điều trị: Giải quyết triệu chứng bằng Cisapride 5 - 10 mg x 3lần/ngày. 6. Tropical Sprue: Có thể do suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng nhiễm độc. Triệu chứng làbiểu hiện của thiếu Fe, B12, Folate, tiêu phân mỡ, giảm hấp thu Xylose (cho bệnhnhân uống 25g D. Xylose, nếu sau 2 giờ, lượng Xylose trong máu < 30 mg hoặcsau 5 giờ lượng Xylose < 4g trong nước tiểu là bất thường). Chẩn đoán xác địnhkhi bệnh nhân có 2 trong các dấu hiệu nói trên. Hướng điều trị: - Sulfonamide hoặc Tetracycline. - Acid folic. Tất cả liên tục từ 2 - 4 tuần. 7. Scleroderma: Do giảm vận tính ruột đưa đến loạn khuẩn kết hợp với tổn thương thànhruột và thiếu men niêm mạc ruột. - Triệu chứng chủ yếu là tiêu phân mỡ chiếm 1/3 trường hợp ngoài các biểuhiện sang thương ở da. - Sinh thiết ruột non cho thấy có hiện tượng hóa sợi quanh tuyến Brunnel. Hướng điều trị: - Cisapride 10 mg x 3 lần/ngày uống. - Erythromycine 500 mg x 4 lần/ngày uống chống loạn khuẩn ruột cho đếnkhi cấy phân bình thường. 8. Rối loạn hấp thu do bệnh AIDS: Với biểu hiện nhiễm khuẩn ruột và sarcome Kaposi ở ruột non. Triệuchứng chính là tiêu phân mỡ, rối loạn hấp thu xylose và giảm Zn/máu. Điều trịbằng cách giải quyết triệu chứng, điều trị tiêu chảy bằng Octreotide 0,1mg tiêmdưới da, ngày 3 lần. 9. Do tắc hệ bạch dịch của mạc treo ruột: a. Bệnh Whipple: - Với biểu hiện đau khớp, đau bụng, tiêu chảy, sụt cân, tiêu phân mỡ, sốt,tăng sắc tố da, hạch ngoại vi sưng to, suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng bồđào kết mạc, lú lẫn, tổn thương các dây thần kinh sọ não, giảm Albumine máu vàthiếu máu. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết ruột non cho thấy lớp lamina propia tẩmnhuộm các đại thực bào chứa các glucoprotein nhuộm PAS (+). - Hướng điều trị: Sử dụng Bactrim liều cao, nhưng tỷ lệ tái phát rất cao40%. b. Intestinal Lymphoma: - Loại nguyên phát xảy ra ở nam giới > 50 tuổi. Bệnh nhân bị suy dưỡngvới: * Triệu chứng lâm sàng và sinh thiết giống như Celiac sprue. * Đau bụng + Sốt. * Tắc ruột. - Chẩn đoán xác định: Sinh thiết ruột non cho thấy lớp lamina propia tẩmnhuộm bởi các tế bào giống tế bào lympho và tăng bài tiết IgA. - Hướng điều trị: * Giải phẫu hoặc xạ trị. * Tiên lượng sống từ 4 tháng đến 4 năm. Chết vì thủng ruột, chảy máu, tắcruột. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: