Rối loạn hoạt độngI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌC Hoạt động có ý chí là một
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.99 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn hoạt độngI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌC Hoạt động có ý chí là một quá trình hoạt động tâm thần có mục đích, trái với bản năng là những phản xạ không điều kiện, bẩm sinh, nhằm duy trì đời sống sinh vật. Ở người bình thường, các hoạt động bản năng bị kìm chế, chỉ trong những trạng thái bệnh lý hoạt động bản năng mới bộc lộ ra. Hoạt động hình thành từ những mức độ giản đơn như: động tác (co duỗi, sấp ngửa .... ) cho đến mức độ phức tạp hơn là các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn hoạt độngI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌC Hoạt động có ý chí là một Rối loạn hoạt độngI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌCHoạt động có ý chí là một quá trình hoạt động tâm thần có mục đích, trái với bảnnăng là những phản xạ không điều kiện, bẩm sinh, nhằm duy trì đời sống sinh vật.Ở người bình thường, các hoạt động bản năng bị kìm chế, chỉ trong những trạngthái bệnh lý hoạt động bản năng mới bộc lộ ra. Hoạt động hình thành từ nhữngmức độ giản đơn như: động tác (co duỗi, sấp ngửa .... ) cho đến mức độ phức tạphơn là các vận động (đi, đứng, chạy nhảy .... ) khi các hoạt động nầy có một mụcđích xã hội nhất định thì ta gọi đó là những hoạt động có ý chí .II. CÁC RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG CÓ Ý CHÍ1. Các rối loạn vận động - Vận động chậm: bệnh nhân vận động chậm chạp, cácđộng tác được thực hiện một cách từ tốn chậm rãi, bước đi chậm nhỏ, bệnh nhân ítnói hoặc nói chậm, vẻ mặt ít biểu cảm. Thường gặp trong hội chứng trầm cảm.Trong trường hợp bệnh nhân tâm thần phân liệt bị sa sút trí tuệ, đặc biệt do tínhhoài nghi, do dự làm các vận động bị gián đoạn - Giảm vận động: bệnh nhân giảmthực hiện các động tác, hay ngồi hoặc nằm yên, ít cử động. Bệnh nhân ít tham giacác công việc thường ngày - Nhại động tác: bệnh nhân bắt chước và làm theo cácđộng tác của người đối diện - Vô động: hay còn gọi là bất động, bệnh nhân ho àntoàn bất động, không có các động tác, không vận động. Gặp trong hội chứng trầmcảm, hội chứng căng trương lực, trong các trạng thái phản ứng.- Tăng vận động: các động tác được thực hiện nhanh và có nhiều động tác thừa, taquan sát thấy bệnh nhân luôn vận động. Gặp trong hội chứng hưng cảm . - Bồnchồn: bệnh nhân đứng ngồi không yên, hay đi lại, hai chân luôn cử động, thườngdo thuốc an thần kinh gây ra - Động tác định hình: bệnh nhân cứ lập đi lập lại mộtloại động tác nào đó, thường gặp trong hội chứng căng trương lực. - Mất trươnglực (cataplexy) sức cơ bị yếu hoặc mất trương lực cơ đột ngột và tạm thời xuấthiện sau một tác động cảm xúc như ngạc nhiên, sau một cơn cười.. . Bệnh nhânđột ngột ngã lăn ra, không có biểu hiện báo trước và cũng không bị mất ý thức.Cơn có thể không hoàn toàn, chỉ mất trương lực vùng đầu cổ, hoặc đầu gối làmbệnh nhân khụy xuống. Đồng thời có thể kết hợp với chứng ngủ rũ và ảo giác lúcnữa thức nữa ngủ tạo thành hội chứng Gélineau. - Loạn động: thường thấy ởnhững bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc an thần kinh, biểu hiện với những triệuchứng ngoại tháp như là tăng trương lực cơ, run, giảm động tác. Trong tr ường hợploạn động cấp, bệnh nhân có những cơn tăng trương lực cơ, người ưỡn ra, đầungửa ra sau hoặc quay sang một bên, mắt nhìn lên trần nhà, bệnh nhân có cảm giácbồn chồn, đứng ngồi không yên . 2. Các rối loạn hoạt động có ý chí - Giảm hoạtđộng: bệnh nhân ít tham gia các sinh hoạt xã hội, đoàn thể, năng suất học tập, côngtác giảm sút ... gặp trong các trạng thái trầm cảm, suy nhược . - Tăng hoạt động:ngược lại với giảm hoạt động, bệnh nhân tăng hoạt động luôn tham gia tích cựcvào nhiều loại hình hoạt động mà bình thường bệnh nhân không tham gia, ví dụ ởtrường học mọi phòng trào từ lao động, báo chí, văn nghệ, thể thao.... bệnh nhânđều tham gia tích cực mặc dù không có năng khiếu và thành tích đóng góp chẳnglà bao. Gặp trong trạng thái hưng cảm . - Mất hoạt động: thường kết hợp với mấtcảm xúc, bệnh nhân hoàn toàn không tham gia bất kỳ một hoạt động nào. Gặptrong tâm thần phân liệt, loạn thần phản ứng, trầm cảm nặng . 3. Các hội chứngrối loạn hoạt động có ý chí Trên cơ sở các rối loạn hoạt động có ý chí trên ta phânbiệt các hội chứng rối loạn hoạt động có ý chí sau 3.1. Hội chứng tăng độngCác vận động và hành vi phức tạp của bệnh nhân đều hưng phấn, các hành vi nàycó thể vẫn còn hòa hợp với nhau và vẫn có hiệu quả nhất định. Hội chứng này cóthể quan sát được ở ngưuơì bình thường nhưng hay gặp nhất là trong giai đoạn đầucủa hưng cảm hoặc trong hội chứng h ưng cảm nhẹ hoặc vừa. Hội chứng này cũnggặp ở trẻ em bị hội chứng tăng động giảm chú ý, những trẻ này không thể ngồi yênmột chổ, luôn vận động, gây ra nhiều rối loan jtrong lớp học do h ành vi tăng độngvà không thể tập trung chú ý vào việc học, làm ảnh hưởng đến việc học của bạn bètrong lớp. Rất nhiều học sinh cá biệt ở các trường mắc phải hội chứng này vớinhiều mức độ khác nhau 3.2. Hội chứng kích động Là trạng thái hưng phấn tâmthần vận động quá mức, các chức năng vận động và tâm thần đều gia tăng, cáchoạt động này không phối hợp được với nhau để tạo ra những hiệu quả nhất định.Kích động thường là không có mục đích và có tính chất phá hoại, gây ra nhữnghành vi bạo lực nguy hiểm. Kích động do nhiều bệnh lý khác nhau gây ra. Ngườita chia kích động ra làm hai loại 3.1.1. Trạng thái kích động Bệnh nhân kích độngtương đối kéo dài, do bênh lý tâm thần gây ra, thường gặp trong các bệnh loạnthần nội phát như : - Kích động hưng cảm: tư duy cảm xúc đều hưng phấn, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn hoạt độngI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌC Hoạt động có ý chí là một Rối loạn hoạt độngI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌCHoạt động có ý chí là một quá trình hoạt động tâm thần có mục đích, trái với bảnnăng là những phản xạ không điều kiện, bẩm sinh, nhằm duy trì đời sống sinh vật.Ở người bình thường, các hoạt động bản năng bị kìm chế, chỉ trong những trạngthái bệnh lý hoạt động bản năng mới bộc lộ ra. Hoạt động hình thành từ nhữngmức độ giản đơn như: động tác (co duỗi, sấp ngửa .... ) cho đến mức độ phức tạphơn là các vận động (đi, đứng, chạy nhảy .... ) khi các hoạt động nầy có một mụcđích xã hội nhất định thì ta gọi đó là những hoạt động có ý chí .II. CÁC RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG CÓ Ý CHÍ1. Các rối loạn vận động - Vận động chậm: bệnh nhân vận động chậm chạp, cácđộng tác được thực hiện một cách từ tốn chậm rãi, bước đi chậm nhỏ, bệnh nhân ítnói hoặc nói chậm, vẻ mặt ít biểu cảm. Thường gặp trong hội chứng trầm cảm.Trong trường hợp bệnh nhân tâm thần phân liệt bị sa sút trí tuệ, đặc biệt do tínhhoài nghi, do dự làm các vận động bị gián đoạn - Giảm vận động: bệnh nhân giảmthực hiện các động tác, hay ngồi hoặc nằm yên, ít cử động. Bệnh nhân ít tham giacác công việc thường ngày - Nhại động tác: bệnh nhân bắt chước và làm theo cácđộng tác của người đối diện - Vô động: hay còn gọi là bất động, bệnh nhân ho àntoàn bất động, không có các động tác, không vận động. Gặp trong hội chứng trầmcảm, hội chứng căng trương lực, trong các trạng thái phản ứng.- Tăng vận động: các động tác được thực hiện nhanh và có nhiều động tác thừa, taquan sát thấy bệnh nhân luôn vận động. Gặp trong hội chứng hưng cảm . - Bồnchồn: bệnh nhân đứng ngồi không yên, hay đi lại, hai chân luôn cử động, thườngdo thuốc an thần kinh gây ra - Động tác định hình: bệnh nhân cứ lập đi lập lại mộtloại động tác nào đó, thường gặp trong hội chứng căng trương lực. - Mất trươnglực (cataplexy) sức cơ bị yếu hoặc mất trương lực cơ đột ngột và tạm thời xuấthiện sau một tác động cảm xúc như ngạc nhiên, sau một cơn cười.. . Bệnh nhânđột ngột ngã lăn ra, không có biểu hiện báo trước và cũng không bị mất ý thức.Cơn có thể không hoàn toàn, chỉ mất trương lực vùng đầu cổ, hoặc đầu gối làmbệnh nhân khụy xuống. Đồng thời có thể kết hợp với chứng ngủ rũ và ảo giác lúcnữa thức nữa ngủ tạo thành hội chứng Gélineau. - Loạn động: thường thấy ởnhững bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc an thần kinh, biểu hiện với những triệuchứng ngoại tháp như là tăng trương lực cơ, run, giảm động tác. Trong tr ường hợploạn động cấp, bệnh nhân có những cơn tăng trương lực cơ, người ưỡn ra, đầungửa ra sau hoặc quay sang một bên, mắt nhìn lên trần nhà, bệnh nhân có cảm giácbồn chồn, đứng ngồi không yên . 2. Các rối loạn hoạt động có ý chí - Giảm hoạtđộng: bệnh nhân ít tham gia các sinh hoạt xã hội, đoàn thể, năng suất học tập, côngtác giảm sút ... gặp trong các trạng thái trầm cảm, suy nhược . - Tăng hoạt động:ngược lại với giảm hoạt động, bệnh nhân tăng hoạt động luôn tham gia tích cựcvào nhiều loại hình hoạt động mà bình thường bệnh nhân không tham gia, ví dụ ởtrường học mọi phòng trào từ lao động, báo chí, văn nghệ, thể thao.... bệnh nhânđều tham gia tích cực mặc dù không có năng khiếu và thành tích đóng góp chẳnglà bao. Gặp trong trạng thái hưng cảm . - Mất hoạt động: thường kết hợp với mấtcảm xúc, bệnh nhân hoàn toàn không tham gia bất kỳ một hoạt động nào. Gặptrong tâm thần phân liệt, loạn thần phản ứng, trầm cảm nặng . 3. Các hội chứngrối loạn hoạt động có ý chí Trên cơ sở các rối loạn hoạt động có ý chí trên ta phânbiệt các hội chứng rối loạn hoạt động có ý chí sau 3.1. Hội chứng tăng độngCác vận động và hành vi phức tạp của bệnh nhân đều hưng phấn, các hành vi nàycó thể vẫn còn hòa hợp với nhau và vẫn có hiệu quả nhất định. Hội chứng này cóthể quan sát được ở ngưuơì bình thường nhưng hay gặp nhất là trong giai đoạn đầucủa hưng cảm hoặc trong hội chứng h ưng cảm nhẹ hoặc vừa. Hội chứng này cũnggặp ở trẻ em bị hội chứng tăng động giảm chú ý, những trẻ này không thể ngồi yênmột chổ, luôn vận động, gây ra nhiều rối loan jtrong lớp học do h ành vi tăng độngvà không thể tập trung chú ý vào việc học, làm ảnh hưởng đến việc học của bạn bètrong lớp. Rất nhiều học sinh cá biệt ở các trường mắc phải hội chứng này vớinhiều mức độ khác nhau 3.2. Hội chứng kích động Là trạng thái hưng phấn tâmthần vận động quá mức, các chức năng vận động và tâm thần đều gia tăng, cáchoạt động này không phối hợp được với nhau để tạo ra những hiệu quả nhất định.Kích động thường là không có mục đích và có tính chất phá hoại, gây ra nhữnghành vi bạo lực nguy hiểm. Kích động do nhiều bệnh lý khác nhau gây ra. Ngườita chia kích động ra làm hai loại 3.1.1. Trạng thái kích động Bệnh nhân kích độngtương đối kéo dài, do bênh lý tâm thần gây ra, thường gặp trong các bệnh loạnthần nội phát như : - Kích động hưng cảm: tư duy cảm xúc đều hưng phấn, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tâm lý học tài liệu tâm lý học lý thuyết tâm lý học giáo trình tâm lý học giáo án tâm lý họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành tâm lý học
275 trang 504 0 0 -
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 379 0 0 -
Giáo trình Tâm lý học phát triển: Phần 1 - Vũ Thị Nho
84 trang 360 7 0 -
3 trang 282 0 0
-
Giáo trình Tâm lí học quản lí: Phần 2
217 trang 275 0 0 -
Một số vấn đề lý luận về tâm lý học nhân cách: Phần 2
145 trang 268 0 0 -
Giáo trình Lịch sử Tâm lý học: Phần 1
104 trang 262 0 0 -
Giáo trình Tâm lý khách du lịch (Tái bản lần thứ năm): Phần 2
125 trang 257 0 0 -
Tiểu luận môn Tâm lý học: Những cơ chế hình thành và phát triển các hiện tượng tâm lý người
16 trang 249 0 0 -
Tìm hiểu tâm lý học trẻ em từ lọt lòng đến 6 tuổi (Tập 1): Phần 2
140 trang 229 0 0