RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
III. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu A. Việc điều trị tuỳ thuộc vào từng cá thể bệnh nhân trên cơ sở đánh giá tình trạng rối loạn Lipid máu và các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành (bảng 61). Bảng 6-1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.Yếu tố nguy cơ dơng tính:- Nam ³ 45 tuổi- Nữ ³ 55 tuổi- Có tiền sử gia đình bị bệnh ĐMV - Hút thuốc lá nhiều- Tăng huyết áp- HDL-C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2) RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2) III. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu A. Việc điều trị tuỳ thuộc vào từng cá thể bệnh nhân trên cơ sở đánh giátình trạng rối loạn Lipid máu và các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành (bảng 6-1). Bảng 6-1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành. Yếu tố nguy cơ dơng tính: - Nam ³ 45 tuổi - Nữ ³ 55 tuổi - Có tiền sử gia đình bị bệnh ĐMV - Hút thuốc lá nhiều - Tăng huyết áp - HDL-C < 0,9 mmol/l - Đái tháo đờng Yếu tố nguy cơ âm tính: tính trừ đi 1 yếu tố nguy cơnếu có - HDL-C ³ 60 mg/dl B. Điều trị cấp một và điều trị cấp hai. Gọi là điều trị cấp một khi bệnh nhân có rối loạn Lipid máu nhng cha cótiền sử bị bệnh mạch vành, điều trị cấp hai khi bệnh nhân đã có tiền sử bệnh mạchvành: 1. Điều trị cấp một: nhằm đạt đợc LDL-C máu < 4,1 mmol/l với nhữngbệnh nhân có ít hơn 2 yếu tố nguy cơ hoặc LDL-C < 3,4 mmol/l nếu bệnh nhân có≥ 2 yếu tố nguy cơ. Điều trị phải bắt đầu bằng điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập.Dùng thuốc khi đã điều chỉnh chế độ ăn một thời gian mà thất bại hoặc phải bắtđầu ngay khi: a. Có quá nhiều yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và lợng LDL-C trong máucao (> 4,1 mmol/l), hoặc b. Khi lợng LDL-C trong máu quá cao (> 5 mmol/l). 2. Điều trị cấp hai: Khi bệnh nhân đã có biểu hiện bệnh mạch vành. Mụcđích điều trị chủ yếu là phải làm giảm đợc LDL-C < 2,6 mmol/l ( 3,4 mmol/l. IV. Điều trị cụ thể A. Chế độ ăn và sinh hoạt 1. Dùng chế độ ăn giảm Cholesterol và calo (nếu bệnh nhân béo phì). Gồm2 bớc: a. Bước 1: thành phần chất dinh dỡng ăn hàng ngày có lợng acid béo bãohoà < 10 %, tổng số các chất béo không quá 30 % và lợng Cholesterol phải < 300mg/ ngày. Nh vậy là cần tránh hoặc giảm các chất mỡ động vật, trứng, sữa nguyên,phủ tạng động vật, các loại pho-mat, kem... Tăng cờng ăn hoa quả tơi, rau, và cácloại ngũ cốc với lợng tinh bột chiếm khoảng 55 - 60 % khẩu phần. b. Bước 2: Đợc áp dụng khi thực hiện bớc trên sau 6-12 tuần không kếtquả. Trong bớc này làm giảm tiếp lợng acid béo bão hoà xuống < 7% khẩu phầnvà lợng Cholesterol < 200 mg/ ngày. c. Thời gian điều chỉnh chế độ ăn và một số lu ý: - Nếu chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn theo nh chỉ định đã nói trên thì thời giancần ít nhất là 6 tháng. Cứ 6-8 tuần nên kiểm tra lại lợng Cholesterol máu. Chế độăn phải đợc duy trì lâu dài cho dù có dùng thuốc hay không dùng. - Cần lu ý hơn khi dùng chế độ ăn này ở ngời già và phụ nữ có thai. - Ở bệnh nhân bị tăng TG, cần hạn chế mỡ động vật, đờng và rợu. - Giảm cân nặng cho những bệnh nhân béo phì. Nên bắt đầu giảm dần dầnlợng calo hàng ngày, thờng hạn chế ở mức 500 calo/ngày. - Tập thể lực là rất quan trọng, nó có thể làm giảm đợc LDL-C và tăngHDL-C. Tập thể lực còn làm giảm cân nặng, giảm huyết áp, và giảm nguy cơ bệnhmạch vành. B. Điều trị bằng thuốc 1. Các nhóm thuốc: a. Các loại resins gắn acid mật: nh Cholestyramine (Questran), Colestipol(Colestid): - Các thuốc này không hấp thu qua ruột, nó gắn với acid mật làm giảm hấpthu của chúng. Do vậy nó sẽ làm tăng chuyển hoá từ Cholesterol sang acid mậttrong gan, làm giảm lợng Cholesterol dự trữ trong gan và làm tăng hoạt tính củathụ thể với LDL của gan. Nó làm giảm LDL-C tới 30%, làm tăng HDL-C khoảng5 % nhng làm tăng nhẹ TG. Do vậy thờng dùng kết hợp với thuốc khác và khôngdùng khi TG tăng cao. - Liều thờng dùng: Questran 8 – 16 g/ngày chia 2 lần dùng trong bữa ăn,Colestid: 10 – 30 g/ngày chia làm 2 lần. Nên khởi đầu bằng liều thấp sau đó tăngdần. - Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm: táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn,nóng ruột... Chú ý khi dùng chung các thuốc khác có thể làm giảm hấp thu cácthuốc đó. b. Nicotinic acid (Niacin): đây là một loại Vitamin tan trong nớc, ức chếgan sản xuất ra các Lipoprotein. Các thuốc này: - Làm giảm VDLD-C tới 50%, làm giảm LDL-C tới 25% và tăng HDL-C15-35%. - Liều bắt đầu nên thấp khoảng 100 mg x 3 lần/ ngày, sau đó có thể tăngliều tới khoảng 2-4 g/ngày. - Tác dụng phụ: Cảm giác đỏ bừng da rất hay gặp (hầu nh gặp ở tất cả cácbệnh nhân). Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống Aspirin100 mg trớc mỗi lần dùng thuốc 30 phút. Các tác dụng phụ khác bao gồm: mẩnngứa, buồn nôn và nôn, đầy bụng, chóng mặt, mất ngủ, tăng nhãn áp, hạ huyết áp.Cũng có thể gặp tăng urê máu và tăng men gan khi dùng thuốc. - Chống chỉ định của Niacin: ở bệnh nhân bị Goutte, loét dạ dày tá tràng,bệnh viêm đại tràng mạn. Chống chỉ định tơng đối ở bệnh nhân đái tháo đờng. c. Thuốc ức chế men HMG-CoA Reductase (nhóm Statin): ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2) RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2) III. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu A. Việc điều trị tuỳ thuộc vào từng cá thể bệnh nhân trên cơ sở đánh giátình trạng rối loạn Lipid máu và các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành (bảng 6-1). Bảng 6-1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành. Yếu tố nguy cơ dơng tính: - Nam ³ 45 tuổi - Nữ ³ 55 tuổi - Có tiền sử gia đình bị bệnh ĐMV - Hút thuốc lá nhiều - Tăng huyết áp - HDL-C < 0,9 mmol/l - Đái tháo đờng Yếu tố nguy cơ âm tính: tính trừ đi 1 yếu tố nguy cơnếu có - HDL-C ³ 60 mg/dl B. Điều trị cấp một và điều trị cấp hai. Gọi là điều trị cấp một khi bệnh nhân có rối loạn Lipid máu nhng cha cótiền sử bị bệnh mạch vành, điều trị cấp hai khi bệnh nhân đã có tiền sử bệnh mạchvành: 1. Điều trị cấp một: nhằm đạt đợc LDL-C máu < 4,1 mmol/l với nhữngbệnh nhân có ít hơn 2 yếu tố nguy cơ hoặc LDL-C < 3,4 mmol/l nếu bệnh nhân có≥ 2 yếu tố nguy cơ. Điều trị phải bắt đầu bằng điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập.Dùng thuốc khi đã điều chỉnh chế độ ăn một thời gian mà thất bại hoặc phải bắtđầu ngay khi: a. Có quá nhiều yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và lợng LDL-C trong máucao (> 4,1 mmol/l), hoặc b. Khi lợng LDL-C trong máu quá cao (> 5 mmol/l). 2. Điều trị cấp hai: Khi bệnh nhân đã có biểu hiện bệnh mạch vành. Mụcđích điều trị chủ yếu là phải làm giảm đợc LDL-C < 2,6 mmol/l ( 3,4 mmol/l. IV. Điều trị cụ thể A. Chế độ ăn và sinh hoạt 1. Dùng chế độ ăn giảm Cholesterol và calo (nếu bệnh nhân béo phì). Gồm2 bớc: a. Bước 1: thành phần chất dinh dỡng ăn hàng ngày có lợng acid béo bãohoà < 10 %, tổng số các chất béo không quá 30 % và lợng Cholesterol phải < 300mg/ ngày. Nh vậy là cần tránh hoặc giảm các chất mỡ động vật, trứng, sữa nguyên,phủ tạng động vật, các loại pho-mat, kem... Tăng cờng ăn hoa quả tơi, rau, và cácloại ngũ cốc với lợng tinh bột chiếm khoảng 55 - 60 % khẩu phần. b. Bước 2: Đợc áp dụng khi thực hiện bớc trên sau 6-12 tuần không kếtquả. Trong bớc này làm giảm tiếp lợng acid béo bão hoà xuống < 7% khẩu phầnvà lợng Cholesterol < 200 mg/ ngày. c. Thời gian điều chỉnh chế độ ăn và một số lu ý: - Nếu chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn theo nh chỉ định đã nói trên thì thời giancần ít nhất là 6 tháng. Cứ 6-8 tuần nên kiểm tra lại lợng Cholesterol máu. Chế độăn phải đợc duy trì lâu dài cho dù có dùng thuốc hay không dùng. - Cần lu ý hơn khi dùng chế độ ăn này ở ngời già và phụ nữ có thai. - Ở bệnh nhân bị tăng TG, cần hạn chế mỡ động vật, đờng và rợu. - Giảm cân nặng cho những bệnh nhân béo phì. Nên bắt đầu giảm dần dầnlợng calo hàng ngày, thờng hạn chế ở mức 500 calo/ngày. - Tập thể lực là rất quan trọng, nó có thể làm giảm đợc LDL-C và tăngHDL-C. Tập thể lực còn làm giảm cân nặng, giảm huyết áp, và giảm nguy cơ bệnhmạch vành. B. Điều trị bằng thuốc 1. Các nhóm thuốc: a. Các loại resins gắn acid mật: nh Cholestyramine (Questran), Colestipol(Colestid): - Các thuốc này không hấp thu qua ruột, nó gắn với acid mật làm giảm hấpthu của chúng. Do vậy nó sẽ làm tăng chuyển hoá từ Cholesterol sang acid mậttrong gan, làm giảm lợng Cholesterol dự trữ trong gan và làm tăng hoạt tính củathụ thể với LDL của gan. Nó làm giảm LDL-C tới 30%, làm tăng HDL-C khoảng5 % nhng làm tăng nhẹ TG. Do vậy thờng dùng kết hợp với thuốc khác và khôngdùng khi TG tăng cao. - Liều thờng dùng: Questran 8 – 16 g/ngày chia 2 lần dùng trong bữa ăn,Colestid: 10 – 30 g/ngày chia làm 2 lần. Nên khởi đầu bằng liều thấp sau đó tăngdần. - Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm: táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn,nóng ruột... Chú ý khi dùng chung các thuốc khác có thể làm giảm hấp thu cácthuốc đó. b. Nicotinic acid (Niacin): đây là một loại Vitamin tan trong nớc, ức chếgan sản xuất ra các Lipoprotein. Các thuốc này: - Làm giảm VDLD-C tới 50%, làm giảm LDL-C tới 25% và tăng HDL-C15-35%. - Liều bắt đầu nên thấp khoảng 100 mg x 3 lần/ ngày, sau đó có thể tăngliều tới khoảng 2-4 g/ngày. - Tác dụng phụ: Cảm giác đỏ bừng da rất hay gặp (hầu nh gặp ở tất cả cácbệnh nhân). Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống Aspirin100 mg trớc mỗi lần dùng thuốc 30 phút. Các tác dụng phụ khác bao gồm: mẩnngứa, buồn nôn và nôn, đầy bụng, chóng mặt, mất ngủ, tăng nhãn áp, hạ huyết áp.Cũng có thể gặp tăng urê máu và tăng men gan khi dùng thuốc. - Chống chỉ định của Niacin: ở bệnh nhân bị Goutte, loét dạ dày tá tràng,bệnh viêm đại tràng mạn. Chống chỉ định tơng đối ở bệnh nhân đái tháo đờng. c. Thuốc ức chế men HMG-CoA Reductase (nhóm Statin): ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rối loạn lipid máu bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh học nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
5 trang 60 1 0
-
108 trang 59 0 0