Danh mục

RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.27 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các chất lipid được xác định về phương diện vật lý bởi tính chất không hòa tan được trong nước, chỉ hòa tan trong các dung môi hữu cơ, về phương diện hóa học bởi sự kết hợp cơ bản giữa 1 alchol(glycerol, sterol mà chất quan trọng nhất là cholesterol…) và 1 acid béo(bão hòa hoặc không bão hòa) nhờ có liên kết ester; sự kết hợp này cho các lipid đơn giản hoặc mỡ trung tính, nếu kết hợp thêm với acid phosphoric, các base amin, các loại đường thì cho các lipid phức tạp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH 1.Đại cương về sinh hóa lipid:Các chất lipid được xác định về phương diện vật lý bởi tính chất không hòa tanđược trong nước, chỉ hòa tan trong các dung môi hữu cơ, về phương diện hóa họcbởi sự kết hợp cơ bản giữa 1 alchol(glycerol, sterol mà chất quan trọng nhất làcholesterol…) và 1 acid béo(bão hòa hoặc không bão hòa) nhờ có liên kết ester; sựkết hợp này cho các lipid đơn giản hoặc mỡ trung tính, nếu kết hợp thêm với acidphosphoric, các base amin, các loại đường thì cho các lipid phức tạp.1.1 Phân loại lipida)Lipid đơn giản:-Glycerid: là ester của glycerol và acid béo. Có 3 loại glycerid: monoglycerid,diglycerid và triglycerid. Monoglycerid và diglycerid có trong cơ thể với nồng độrất thấp trừ ở niêm mạc ruột, monoglycerid là dạng hấp thu vào trong cơ thể củatriglycerid từ thức ăn được thủy phân; triglycerid có nhiều hơn, chiếm khoảng95% của tổ chức mỡ, khoảng 30% lipid của gan, 10% của máu.-Sterid: là este của sterol và acid béo, trong cơ thể cholesterol este hóa là dạng vậnchuyển các acid béo quan trọng trong máu-Cerid: là este của các acid béo chuỗi dài với các alchol mạch thẳng có trọnglượng phân tử cao, cerid là thành phần cấu tạo của sáp ong, sáp thực vật hoặc làdạng dự trữ một số thực vật, có vai trò bảo vệ các tổ chức, không có vai trò chuyểnhóa quan trọng.b)Lipid phức tạp: về thành phần cấu tạo, ngoài acid béo và alchol còn có nhữngchất khác chứa nito, phospho, lưu huỳnh, ose, protein…Có 3 loại chính căn cứ và nhân cơ bản:- Loại có nhân là acid phosphatidic: các glycero-phospho-aminolipid như Lecithincó nhiều trong lòng đỏ trứng, Cephalin và phosphatidyl serin cso nhiều trongnão…-Loại có nhân là phosphatidyl-Inositol có nhiều trong tế bào, tổ chức động vật(gan,não), thực vật(lạc, đậu tương)-Loại có nhân là sphingosin: các sphingolipid như ceramid, sphingomyelin,cerebosid, gangliosid, sulfatid… có trong tổ chức thần kinh, não, võng mô, hạch.Từ phospholipid để chỉ các lipid phức tạp có chứa acid phosphoric1.2.Các lipoprotein:Lipid di chuyển trong máu dưới dạng kết hợp với apoprotein và mang tênlipoprotein.Có 4 lipoprotéines:Chylomicron: tế bào niêm mạc ruột tạo từ lipides thức ăn, mang nhiềutriglycerides ngoại lại đổ vào mạch dưỡng chấp.VLDL (very low density lipoprotein) do gan, một phần nhỏ do ruột tổng hợp,mang nhiều triglycerid nội sinh.IDL (intermediary density lipoprotein) là các chất do còn lại sau chuyển hoáVLDL.LDL (low density lipoprotein) do chuyển hoá từ VLDL và IDL, mang nhiềucholesterol và apo B100. Nhiệm vụ vận chuyển cholesterol đến các tổ chức. Có 3 type LDL I, LDL II, LDL III:-LDL III kích thớc nhỏ, đặc dễ chui vỡo lớp dới nội mạc đ−ợc đại thựcbỡo, tế bỡo cơ trơn thu nhận trở thỡnh tế bỡo bọt.-HDL (high density lipoprotein) mang apo AI, vận chuyển cholesterol dư thừa từcác tổ chức về gan.Berg (1963) phát hiện thêm lipoprotein (a) do gan tổng hợp, mang nhiềucholesterol, apo (a) và B100. -LDL vào được tế bào nhờ có các cảm thụ với apo B 100 có ở màng tế bào gan.Khi LDL vào trong các endosom của tế bào, các cảm thụ tách ra trở lại màng tếbào, phần còn lại đi vào lysosom và apo B100 chuyển hoá thành acid amin. Liênkết este lúc này bị tách ra, hình thành cholesterol tự do dùng cho nhu cầu tế bàonhất là cấu trúc màng và sản xuát hormon sinh dục, thượng thận, acid mật. Khi códư thừa thừa cholesterol tự do trong tế bào thì men HMG - CoA reductase bị ứcchế dẫn đến cản trở sinh tổng hợp chotesterol, men ACAT (Acyl-Coenzym-A-Cholesterintransferase) được hoạt hóa sẽ chuyển cholesterol tự do thànhcholesterol este dự trữ không độc và cảm thụ mới cho apo B 100 bị ngừng tổnghợp do ức chế việc sao chép gen thỡnh ARN thông tin. 2.Phân loại các rối loạn lipid máua)Phân loại theo Fredrickson:Từ 1965 Fredrickson đã phân chứng rối loạn lipid máu vào 5 type sau này do typeII được tách ra thành IIa, Iib, bảng phân loại mới trở thành bảng phân loại quốc tế:Theo Turpin, 99% các trường hợp rối loạn lipoprotein máu xảy ra với 3 typ: Iia,Iib và IV; 99% các trường hợp bị vữa xơ động mạch nằm trong các typ Iia, Iib, IIIvà IVb)Theo phân loại của Gennes:Trên lâm sàng de Gennes đề nghị một bảng phân loại đơn giản hơn dựa trên cácthông số chính là cholesterol và triglycerid-Tăng cholesterol máu đơn thuần-Tăng triglycerid máu đơn thuần-Tăng lipid máu hỗn hợp(cả cholesterol và triglycerid)Hiện nay ở nhiều labo sinh hóa bệnh viện nước ta, với các thiết bị hiện đại xétnghiệm cholesterol(CT), triglycerid(TG), HDL-C đã trở thành thường quy, từ đótính ra LDL-C theo công thức của Friedwald:LDL-C(mmol/l)= CT- (HDL-C)-(TG/2,2)hoặc LDL-C(mg/dl)= CT-(HDL-C) – (TG/5)(với điều kiện TG< 4,6mmol/l hoặc < 400mg/dl), một số nơi còn định lượng đượcapoprotein A1 và B nên ngoài cách phân loại chính theo de Gennes các thầy thuốccòn biết được thay đổi của HDL, LDL và các apoprotein nữaTrên thực tế lâm sàng, rối loạn lipid máu được xác định khi có tăng cholesteroltoàn phần, tăng TG, tăng LDL-C, giảm HDL-C, giảm apoprotein A1, tăngapoprotein B.3. Vữa xơ động mạchVữa xơ động mạch là một bệnh toàn thân. Có hai loại tổn thương cơ bản đặctrưng, đó là mảng vữa xơ rất giàu cholesterol và tổ chức xơ. Những tổn thươngnày xảy ra ở nội mạc và một phần trung mạc làm hẹp lòng động mạch, cản trởdòng máu đến nuôi dưỡng. Mảng vữa xơ xuất hiện từ khi còn trẻ, phát triển từ từvà chỉ được nhận thấy rõ khi động mạch bị hẹp nhiều hoặc bị tắc nghẽn.Tổn thương đầu tiên của vữa xơ động mạch (VXĐM) là vạch lipid. Đó là nhữngvạch màu vàng nhạt, hơi gồ trên bề mặt nội mạc, tích tụ lipid, chủ yếu làcholesterol este trong các tế bào bọt và dọc các sợi collagen, sợi đàn hồi. Mảngvữa xơ động mạch màu vàng xẫm, dày lên trên nội mạc và một phần trung mạc.Về vi thể, trong mảng VXĐM người ta thấy lớp nội mạc bong ra từng đoạn, nhiềutế bào bọt riêng lẻ hay tập trung, có chỗ đã hoại tử làm lipid tron ...

Tài liệu được xem nhiều: