Danh mục

Rối loạn lipid máu và điều trị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 237.27 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở nước ta, bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM) với các biểu hiện lâm sàng như suy mạch vành, đột tử, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não... trước đây ít gặp, nay đang có xu hướng tăng nhanh theo nhịp độ phát triển của xã hội. Nguyên nhân của bệnh VXĐM chủ yếu là do các rối loạn lipid máu.Làm thế nào phát hiện rối loạn lipid máu?Các loại apoprotein và lipoprotein đều có thể định lượng được trong máu. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, chỉ có 4 thành phần thường xuyên dược định lượng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn lipid máu và điều trị Rối loạn lipid máu và điều trị Hình ảnh xơ vữa động mạch. Ở nước ta, bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM) với các biểu hiện lâm sàngnhư suy mạch vành, đột tử, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não... trước đây ítgặp, nay đang có xu hướng tăng nhanh theo nhịp độ phát triển của xã hội.Nguyên nhân của bệnh VXĐM chủ yếu là do các rối loạn lipid máu. Làm thế nào phát hiện rối loạn lipid máu? Các loại apoprotein và lipoprotein đều có thể định lượng được trong máu.Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, chỉ có 4 thành phần thường xuyên dược địnhlượng và đánh giá trong chẩn đoán và điều trị: cholesterol toàn phần, triglycerid,HDL(lipoprotein có tỷ trọng cao, có nhiệm vụ vận chuyển cholesterol dư thừa từcác tổ chức về gan (chất mỡ có ích) và LDL (lipid gây VXĐM). Khi có rối loạn 1trong 4 thành phần nói trên, hoặc kết hợp nhiều loại thì được gọi là rối loạn lipidmáu. Điều trị rối loạn lipid máu Điều trị nguyên nhân: Rối loạn lipid có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Đối với thể thứ phát,phải điều trị bệnh chính gây nên chứng đó (ví dụ bệnh đái tháo đường, cườnggiáp...) hoặc phải ngừng một số thuốc gây rối loạn lipid máu như hypothiazid,cyclosporin ... Mục tiêu điều trị chứng rối loạn lipid máu là đưa các thông số lipid về giớihạn bình thường hoặc gần bình thường. Việc chọn mục tiêu điều trị thích hợp phải dựa vào việc phát hiện và đánhgiá tính chất của các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân như tiền sử có bệnh mạchvành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, đái tháo đường, hútthuốc lá, tình trạng béo phì tuổi cao (trên 50 tuổi). Các biện pháp can thiệp chứng rối loạn lipid máu - Trước hết phải điều chỉnh chế độ ăn trong 2-3 tháng. Không quá vội vãdùng ngay thuốc. Trong nhiều trường hợp, chỉ bằng chế độ ăn bệnh lý nhất là vớicác rối loạn ở mức độ nhẹ và vừa, kết hợp với giảm cân nếu béo thì các trị sốcholesterol, triglycerid, LDL-C đều giảm rõ rệt. - Chỉ khi chế độ ăn không đủ hiệu lực, cholesterol vẫn >5,8 mmol/l và/hoặctriglycerid >2,3 mmol/l thì mới dùng thuốc. Trong khi dùng thuốc, vẫn phải duy trìchế độ ăn bệnh lý, 2 - 3 tháng một lần phải xét nghiệm lại các thông số. - Tăng cường hoạt động thể lực: thể dục hoặc thể thao vừa với sức củamình, với những người cao tuổi, nên tập đi bộ, phải tập ít nhất 45 phút mỗi ngày,tập đều hàng ngày hoặc ít nhất 3 lần mỗi tuần, nếu ngừng tập thì những kết quả tốtsẽ mất ngay. Chế độ ăn - Giảm cân nếu thừa cân: bằng chế độ giảm năng lượng, tăng cường vậnđộng thể lực. Giảm cân sẽ tham gia điều chỉnh có hiệu lực rối loạn lipid máu, làmgiảm cholesterol và triglycerid máu. - Ăn giảm mỡ động vật vì có chứa nhiều acid béo no, các acid béo này làmtăng cholesterol máu. - Tăng dầu thực vật chứa nhiều acid béo không no, ăn cá có nhiều acid béokhông no họ omega-3, các acid béo này làm giảm cholesterol máu. - Giảm các thức ăn chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật (bồ dục,óc, tim, lòng đỏ trứng, gan ...). Giảm các đồ ăn ngọt (bánh ngọt, sôcôla...). - Tăng rau, quả tươi, uống sữa đậu nành. - Hạn chế bia, rượu nhất là khi tăng triglycerid. Thuốc Có rất nhiều thuốc điều trị rối loạn lipid máu hiện nay, tuy nhiên, có 2nhóm thuốc phổ biến nhất được áp dụng vào điều trị. Đó là các thuốc nhóm fibrat(như lipanthyl, lopid) và các thuốc nhóm statin (như zocor, lipitor, lescol,crestor...). - Các fibrat làm giảm dòng acid béo về gan làm giảm tổng hợp VLDL, làmtăng độ thanh thải VLDL, giảm hình thành LDL nhỏ và đặc dễ gây VXĐM, giảmôxy hoá LDL: kết quả là giảm cả triglycerid và cholesterol (giảm triglycerid nhiềuhơn), giảm VLDL và LDL, tăng HDL. Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú. - Statin: atorvastatin (lipitor), fluvastatin (lescol), lovastatin (mevacor),pravastatin (elisor), simvastatin (zocor), rosuvastatin (crestor)... Các statin ức chếmen HMGCoA reductase làm cản trở quá trình nội sinh CT trong tế bào, làm tăngtổng hợp các thụ thể cho LDL để tăng thoái giáng LDL theo con đường các thụthể. Các statin làm giảm cholesterol là chính, làm giảm nhẹ triglycerid và tăng nhẹHDL. Nhiều nghiên cứu trên thế giới về bệnh động mạch vành cho thấy, cácthuốc nhóm statin còn tỏ ra có hiệu quả tốt ngay cả ở những bệnh nhân không córối loạn lipid máu (nghĩa là có mức cholesterol, triglycerid máu, HDL và LDLbình thường) trong dự phòng tiên phát (nghĩa là dự phòng các tai biến mạch vànhở những người chưa bị bệnh mạch vành) cũng như trong dự phòng thứ phát (dựphòng ở những người đã bị bệnh mạch vành). Nghiên cứu về thuốc crestor còncho thấy, thuốc có tác dụng làm giảm thể tích của mảng VXĐM vành. Chính vìnhững lý do trên, chỉ định của việc sử dụng các thuốc nhóm statin đã được mởrộng hơn nhi ...

Tài liệu được xem nhiều: