RỐI LOẠN LO ÂUI. KHÁI NIỆM: Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.86 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
RỐI LOẠN LO ÂUI. KHÁI NIỆM: Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình thường) của con người trước những khó khăn và các mối đe doạ của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại, vươn tới. Lo âu là một tín hiệu báo động, báo trước một nguy hiểm sắp xảy đến, cho phép conngười sử dụng mọi biện pháp để đương đầu với sự đe doạ. Lo âu bệnh lý là lo âu quá mức hoặc dai dẳng không tương xứng với sự đe doạ được cảm thấy, ảnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN LO ÂUI. KHÁI NIỆM: Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình RỐI LOẠN LO ÂUI. KHÁI NIỆM:Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình thường) của con người trước nhữngkhó khăn và các mối đe doạ của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượtqua, tồn tại, vươn tới. Lo âu là một tín hiệu báo động, báo trước một nguy hiểmsắp xảy đến, cho phép conngười sử dụng mọi biện pháp để đ ương đầu với sự đe doạ. Lo âu bệnh lý là lo âuquá mức hoặc dai dẳng không tương xứng với sự đe doạ được cảm thấy, ảnhhưởng đến hoạt động của người bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hànhđộng có vẻ như quá mức hay vô lý. Lo âu có thể là biểu hiện hay gặp của nhiều rốiloạn tâm thần và cơ thể. Trước một bệnh nhân lo âu cần xác định: • Lo âu bìnhthường hay bệnh lý. • Nếu là bệnh lý cần xác định lo âu nguyên phát hay thứ phát(do một bệnh tâm thần hoặc cơ thể khác).II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA LO ÂU BỆNH LÝ:1. Triệu chứng cơ bản: là lo âu, hoảng sợ, thường phát sinh cấp, thời gian diễnbiến bệnh kéo dài nhiều ngày nhiều tuần, có khi xuất hiện những cơn hoảng sợcấp, lặp đi lặp lại. 2. Phân biệt lo âu bệnh lý với lo âu ở ng ời bình th ờng: •Bệnh lý: - Chủ đề: Không có chủ đề rõ ràng mang tính chất vô lý, mơ hồ (lo lắngvề tương lai...). - Thời gian: Kéo dài lặp đi lặp lại. - Triệu chứng: Nhiều rối loạnthần kinh thực vật (mạch nhanh, thở gấp, chóng mặt, khô miệng, vã mồ hôi, lạnhchân tay, run rẩy, bất an...). • Bình thường: - Chủ đề: Lo lắng có chủ đề, nội dungrõ ràng như ốm đau, công ăn việc làm... - Thời gian: Nhất thời khi có các sự kiệntrong đời sống tác động đến tâm lý của chủ thể. Hết lo âu khi mất các tác độngnày. - Triệu chứng: Không có hoặc có rất ít rối loạn thần kinh thực vật.3. Phân biệt lo âu bệnh lý với ám ảnh sợ: • Lo âu bệnh lý: Không có chủ đề rõràng. Bệnh nhân (BN) thưòng than vãn, lo sợ chờ đợi một điều gì đó xảy ra vớimình mà không biết rõ, kèm theo các rối loạn thần kinh thực vật. Không có hànhvi né tránh. • Am ảnh sợ: Thường khu trú vào đối tượng, tình huống xác định.Biết vô lý nhưng vẫn sợ, ám ảnh sợ có nội dung vô lý: Sợ đám đông,sợ ở nhà mộtmình, sợ chỗ rộng, sợ dị hình, sợ chỗ cao, sợ vật nhọn.... Có hành vi né tránh. 4.Cơn lo âu: a. Những biểu hiện cơ thể: luôn được BN quan tâm nhất. - Hô hấp:Khó thở đa dạng như nghẹt thở, ho, nấc, ngáp rối loạn phát âm hoặc mất tiếng. -Tim mạch: Đánh trống ngực, mạch nhanh, rối loạn nhịp, đau vùng trước tim đượcmô tả như nóng bỏng, phồng lên, đau nhói hoặc bóp chặt lại, lan truyền đa dạng,đau thắt ngực, cơn co thắt mạch hoặc xung huyết (khi th ì ở khắp nơi trong cơ thể,khi thì khu trú trú ở mặt, chi và ngón tay) thường kèm theo với rối loạn cảm giác. -Tiêu hoá: Co thắt thanh quản, thực quản, co thắt dạ dày và ruột kèm đau nhói hoặcco thắt, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, mót dặn, ứa nước bọt hoặc khô miệng... -Tiét niệu:Đái dắt, đái nhiều... -Thần kinh-Cơ: run, rung mặt, đặc biệt rung mí mắt và cơnđau giả thấp khớp. -Cảm giác, giác quan và da: Tăng và loạn cảm giác, cơn ngứa,sởn da gà, tiết nhiều mồ hôi, đau nhói, nghe kém, nhìn mờ, đau đầu, chóng mặt, sợchỗ rộng, đôi khi có triệu chứng không đứng không đi. b. Các triệu chứng tâmthần: Nhiều tác giả phân biệt sợ với lo âu và chỉ ra mối liên quan giữa lo âu vàchóng mặt. 3 thành phần cơ bản của trạng thái cảm xúc này: - Cảm giác bi quankhông thực tế, đối với chủ thể điều này đến như là từ bi kịch nội tâm, xung đột vôthức. - Chờ đợi sự nguy hiểm: Lo lắng, lúng túng, nghi ngờ, lo sợ về quá khứ (sựluyến tiếc, ân hận), về hiện tại (nghi ngờ), về tương lai (đe doạ, linh cảm).- Hoảng loạn. 4. Trạng thái lo âu th ờng xuyên: Khi lo âu trở nên một tìnhtrạng mãn tính. a. Rối loạn tâm thần: Ít hơn so với cơn lo âu, nhưng các cảm giácgiống nhau: Chờ đợi nguy hiểm, tri giác âm tính các sự kiện và tương lai, cảm giáclo lắng nhẹ, lúng túng: Nghĩ gì, làm gì, tin gì, tôi đã lãng phí cuộc đời tôi, tôi đãkhông thành công một cái gi cả, tôi không có khả năng, không cần thiết, kiệt sức,thất vọng. Chủ đề lo âu là chủ đề về sự hèn kém, thiếu may mắn, yếu ớt, sợ, quaylại hoàn cảnh phụ thuộc thời bé, sự thoái lùi về những xúc động đầu tiên trước thếgiới bên ngoài. Cái tôi, khôn g đáp ứng được các kích thích của ngoại cảnh, đượcgiải toả bởi hành vi kêu gọi sự giúp đỡ, tin tưởng và công kích, phụ thuộc và kíchthích theo kiểu phản ứng trẻ con. b. Rối loạn cơ thể: - Rối loạn giấc ngủ: Khó ngủ,giấc ngủ không sâu (thường hay dậy, ác mộng), thức dậy 3 giờ sáng, là giờ củacực điểm lo âu buổi sáng, là một trong các triệu chứng thường gặp nhất. Hiếm hơnlà ngủ nhiều, 12 giờ hoặc hơn mà không tạo ra sự nghỉ ngơi và yên tĩnh tốt. Vai tròcủa giấc ngủ đối với lo âu đã được biết đến từ lâu. Nó giúp cho khả năng đáp ứngvới những kích thích của trạng thái thức. - Sự kích thích: tăng cảm xúc. Tác nhânkích thích chỉ gây cho người bì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN LO ÂUI. KHÁI NIỆM: Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình RỐI LOẠN LO ÂUI. KHÁI NIỆM:Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên (bình thường) của con người trước nhữngkhó khăn và các mối đe doạ của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượtqua, tồn tại, vươn tới. Lo âu là một tín hiệu báo động, báo trước một nguy hiểmsắp xảy đến, cho phép conngười sử dụng mọi biện pháp để đ ương đầu với sự đe doạ. Lo âu bệnh lý là lo âuquá mức hoặc dai dẳng không tương xứng với sự đe doạ được cảm thấy, ảnhhưởng đến hoạt động của người bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hànhđộng có vẻ như quá mức hay vô lý. Lo âu có thể là biểu hiện hay gặp của nhiều rốiloạn tâm thần và cơ thể. Trước một bệnh nhân lo âu cần xác định: • Lo âu bìnhthường hay bệnh lý. • Nếu là bệnh lý cần xác định lo âu nguyên phát hay thứ phát(do một bệnh tâm thần hoặc cơ thể khác).II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA LO ÂU BỆNH LÝ:1. Triệu chứng cơ bản: là lo âu, hoảng sợ, thường phát sinh cấp, thời gian diễnbiến bệnh kéo dài nhiều ngày nhiều tuần, có khi xuất hiện những cơn hoảng sợcấp, lặp đi lặp lại. 2. Phân biệt lo âu bệnh lý với lo âu ở ng ời bình th ờng: •Bệnh lý: - Chủ đề: Không có chủ đề rõ ràng mang tính chất vô lý, mơ hồ (lo lắngvề tương lai...). - Thời gian: Kéo dài lặp đi lặp lại. - Triệu chứng: Nhiều rối loạnthần kinh thực vật (mạch nhanh, thở gấp, chóng mặt, khô miệng, vã mồ hôi, lạnhchân tay, run rẩy, bất an...). • Bình thường: - Chủ đề: Lo lắng có chủ đề, nội dungrõ ràng như ốm đau, công ăn việc làm... - Thời gian: Nhất thời khi có các sự kiệntrong đời sống tác động đến tâm lý của chủ thể. Hết lo âu khi mất các tác độngnày. - Triệu chứng: Không có hoặc có rất ít rối loạn thần kinh thực vật.3. Phân biệt lo âu bệnh lý với ám ảnh sợ: • Lo âu bệnh lý: Không có chủ đề rõràng. Bệnh nhân (BN) thưòng than vãn, lo sợ chờ đợi một điều gì đó xảy ra vớimình mà không biết rõ, kèm theo các rối loạn thần kinh thực vật. Không có hànhvi né tránh. • Am ảnh sợ: Thường khu trú vào đối tượng, tình huống xác định.Biết vô lý nhưng vẫn sợ, ám ảnh sợ có nội dung vô lý: Sợ đám đông,sợ ở nhà mộtmình, sợ chỗ rộng, sợ dị hình, sợ chỗ cao, sợ vật nhọn.... Có hành vi né tránh. 4.Cơn lo âu: a. Những biểu hiện cơ thể: luôn được BN quan tâm nhất. - Hô hấp:Khó thở đa dạng như nghẹt thở, ho, nấc, ngáp rối loạn phát âm hoặc mất tiếng. -Tim mạch: Đánh trống ngực, mạch nhanh, rối loạn nhịp, đau vùng trước tim đượcmô tả như nóng bỏng, phồng lên, đau nhói hoặc bóp chặt lại, lan truyền đa dạng,đau thắt ngực, cơn co thắt mạch hoặc xung huyết (khi th ì ở khắp nơi trong cơ thể,khi thì khu trú trú ở mặt, chi và ngón tay) thường kèm theo với rối loạn cảm giác. -Tiêu hoá: Co thắt thanh quản, thực quản, co thắt dạ dày và ruột kèm đau nhói hoặcco thắt, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, mót dặn, ứa nước bọt hoặc khô miệng... -Tiét niệu:Đái dắt, đái nhiều... -Thần kinh-Cơ: run, rung mặt, đặc biệt rung mí mắt và cơnđau giả thấp khớp. -Cảm giác, giác quan và da: Tăng và loạn cảm giác, cơn ngứa,sởn da gà, tiết nhiều mồ hôi, đau nhói, nghe kém, nhìn mờ, đau đầu, chóng mặt, sợchỗ rộng, đôi khi có triệu chứng không đứng không đi. b. Các triệu chứng tâmthần: Nhiều tác giả phân biệt sợ với lo âu và chỉ ra mối liên quan giữa lo âu vàchóng mặt. 3 thành phần cơ bản của trạng thái cảm xúc này: - Cảm giác bi quankhông thực tế, đối với chủ thể điều này đến như là từ bi kịch nội tâm, xung đột vôthức. - Chờ đợi sự nguy hiểm: Lo lắng, lúng túng, nghi ngờ, lo sợ về quá khứ (sựluyến tiếc, ân hận), về hiện tại (nghi ngờ), về tương lai (đe doạ, linh cảm).- Hoảng loạn. 4. Trạng thái lo âu th ờng xuyên: Khi lo âu trở nên một tìnhtrạng mãn tính. a. Rối loạn tâm thần: Ít hơn so với cơn lo âu, nhưng các cảm giácgiống nhau: Chờ đợi nguy hiểm, tri giác âm tính các sự kiện và tương lai, cảm giáclo lắng nhẹ, lúng túng: Nghĩ gì, làm gì, tin gì, tôi đã lãng phí cuộc đời tôi, tôi đãkhông thành công một cái gi cả, tôi không có khả năng, không cần thiết, kiệt sức,thất vọng. Chủ đề lo âu là chủ đề về sự hèn kém, thiếu may mắn, yếu ớt, sợ, quaylại hoàn cảnh phụ thuộc thời bé, sự thoái lùi về những xúc động đầu tiên trước thếgiới bên ngoài. Cái tôi, khôn g đáp ứng được các kích thích của ngoại cảnh, đượcgiải toả bởi hành vi kêu gọi sự giúp đỡ, tin tưởng và công kích, phụ thuộc và kíchthích theo kiểu phản ứng trẻ con. b. Rối loạn cơ thể: - Rối loạn giấc ngủ: Khó ngủ,giấc ngủ không sâu (thường hay dậy, ác mộng), thức dậy 3 giờ sáng, là giờ củacực điểm lo âu buổi sáng, là một trong các triệu chứng thường gặp nhất. Hiếm hơnlà ngủ nhiều, 12 giờ hoặc hơn mà không tạo ra sự nghỉ ngơi và yên tĩnh tốt. Vai tròcủa giấc ngủ đối với lo âu đã được biết đến từ lâu. Nó giúp cho khả năng đáp ứngvới những kích thích của trạng thái thức. - Sự kích thích: tăng cảm xúc. Tác nhânkích thích chỉ gây cho người bì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tâm lý học tài liệu tâm lý học lý thuyết tâm lý học giáo trình tâm lý học giáo án tâm lý họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành tâm lý học
275 trang 504 0 0 -
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 379 0 0 -
Giáo trình Tâm lý học phát triển: Phần 1 - Vũ Thị Nho
84 trang 360 7 0 -
3 trang 281 0 0
-
Giáo trình Tâm lí học quản lí: Phần 2
217 trang 275 0 0 -
Một số vấn đề lý luận về tâm lý học nhân cách: Phần 2
145 trang 268 0 0 -
Giáo trình Lịch sử Tâm lý học: Phần 1
104 trang 262 0 0 -
Giáo trình Tâm lý khách du lịch (Tái bản lần thứ năm): Phần 2
125 trang 257 0 0 -
Tiểu luận môn Tâm lý học: Những cơ chế hình thành và phát triển các hiện tượng tâm lý người
16 trang 249 0 0 -
Tìm hiểu tâm lý học trẻ em từ lọt lòng đến 6 tuổi (Tập 1): Phần 2
140 trang 229 0 0