Rối loạn nhân cách Paranoiaque
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.81 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhân cách Paranoiaque * Các đặc trưng - Luôn nghi ngờ người khác có ý xấu đối với mình. - Cảnh giác, ngờ vực lòng trung thành kể cả với người thân, tìm kiếm chứng cứ 1.Lịch sử Paranoiaque: Thuật ngữ Paranoiaque đã xuất hiện từ buổi đầu của ngành tâm thần. Từ nguyên học cho thấy Paranoiaque có nghĩa là nghĩ sai ý, đối đầu. Đầu thế kỷ 19 Esquirol đã mô tả những người ”khùng đơn độc nhưng còn lý trí” (Monomanie raisonnante). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn nhân cách Paranoiaque Rối loạn nhân cách ParanoiaqueA.Nhân cách Paranoiaque* Các đặc trưng- Luôn nghi ngờ người khác có ý xấu đối với mình.- Cảnh giác, ngờ vực lòng trung thành kể cả với người thân, tìm kiếm chứngcứ1.Lịch sử Paranoiaque:Thuật ngữ Paranoiaque đã xuất hiện từ buổi đầu của ngành tâm thần.Từ nguyên học cho thấy Paranoiaque có nghĩa là nghĩ sai ý, đối đầu.Đầu thế kỷ 19 Esquirol đã mô tả những người ”khùng đơn độc nhưng còn lýtrí” (Monomanie raisonnante).1878 Falret mô tả những người sợ bị hại, gây phương hại người khác với cácnét như quá nhậy cảm, lỳ lợm, kiêu ngạo gần như hoang tưỏng.1895 Seglas định nghĩa Paranoiaque “người bệnh cứ vơ vào mình các điềuhọ cho là gây hại cho mình một cách không phê phán, không kiểm tra, tintuyệt đối nhưng họ vẫn sáng suốt không tới mức hoang tưởng”.Ông còn gọiRLNC này bằng thuật ngữ “Điên một cách hệ thống”(Folie systématique).Đầu thế kỷ 20 Krapelin mô tả những người khó chịu không thật (Pseudo-quérulant) với đặc tính phàn nàn, hay gây chuyện nhưng không tới mứchoang tưởng.1924 Dupre, Genil-Perrin rồi Montassut coi RLNC này như tiền đề cho tìnhtrạng hoang tưởng sau này.1927 Kretschmer rất nổi tiếng với việc phân loại Paranoiaque làm 3 nhóm:- Nhóm tấn công: hay gây chuyện, gây hấn, dai dẳng.- Nhóm mơ mộng: các tư tưởng gia, vị tha, tính cách khác người.- Nhóm nhậy cảm: nhậy cảm, nhút nhát, mềm mỏng, luôn nghĩ rằng mình sẽthất bại, bị sĩ nhục.2.Tỷ lệ mắc-Có thể chiếm từ 0, 5 tới 2, 5% dân số chung.-Tỷ lệ cao ở các gia đình có người thân bị tâm thần phân liệt hoặc rối loạnhoang tưởng.-Thường thấy ở nam nhiều hơn3.Cơ chế sinh bệnh:- Nghi yếu tố di truyền, bất ổn gia đình lúc còn bé, bị lạm dụng lúc bé.- Các cơ chế tâm lý vô thức: để đáp trả các yếu tố Stress- Phóng chiếu: gán cho xung quanh các cảm xúc riêng của mình, các xungđộng.- Chối bỏ: không nhìn nhận thực tại. Đồng hóa mình với kẻ xâm hại.4.Chẩn đoán của DSM IV:+ Dựa trên điểm a và ba. Sự nghi ngờ xâm chiếm đối với mọi người, mọi thái độ đều bị cho là có ýxấu, thường xuất hiện lúc bắt đầu trưởng thành trong nhiều hoàn cảnh khácnhau và có ít nhất 4 trong các (7) biểu hiện dưới đây:- Tin tưởng không hợp lý là mọi người loại trừ, gây hại, hoặc lừa dối mình.- Luôn bận tâm từ những nghi ngờ vu vơ về sự trung thành, thủy chung củabạn bè, những người cộng tác.- Dè dặt không dám bộc lộ với người khác vì sợ các thổ lộ này có thể bị sửdụng để chống lại mình.- Luôn thấy các ẩn ý, đe dọa, sỉ nhục trong các lời nhận xét, sự kiện vô hại.- Để bụng, không bao giờ tha thứ khi bị tổn thương, nhục mạ.- Đáp trả tức thời hoặc phản ứng cuồng nộ với điều mà mọi người thấykhông không có gì, nhưng bệnh nhân cho là gây hại, tồn thương uy tín củamình.- Nghi ngờ vô lý và thường xuyên sự chung thủy của người phối ngẩu.b. Không xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của tâm thần phân liệt, rối loạnkhí sắc có loạn thần hoặc một loại loạn thần khác, và cũng không phải domột bệnh lý cơ thể gây tác động tâm lý.5.Chẩn đoán phân biệt:- Rối loạn hoang tưởng: hoang tưởng rỏ nét, hằng định, có tổ chức.- Tâm thần phân liệt hoang tưởng: kém ảo giác, rối loạn tư duy.6.Tiên lương và điều trị- Tiên lượng đa dạng, các trở ngại về quan hệ-nghề nghiệp luôn có.- Trường hợp xấu : trầm cảm, lo âu, rối loạn hoang tưởng, loạn thần.- Điều trị chủ yếu là tâm lý liệu pháp nâng đỡ, cần chú trọng trên mối quanhệ bền vững giữa thầy thuốc-bệnh nhân để tạo sự tin cậy.- Đồng thời nhấn mạnh thực tế đối với họ, phát huy các mặt mạnh .- Thuốc chỉ sử dụng trong các trường hợp lo âu, kích động với Haldol liềuthấp, Diazépam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn nhân cách Paranoiaque Rối loạn nhân cách ParanoiaqueA.Nhân cách Paranoiaque* Các đặc trưng- Luôn nghi ngờ người khác có ý xấu đối với mình.- Cảnh giác, ngờ vực lòng trung thành kể cả với người thân, tìm kiếm chứngcứ1.Lịch sử Paranoiaque:Thuật ngữ Paranoiaque đã xuất hiện từ buổi đầu của ngành tâm thần.Từ nguyên học cho thấy Paranoiaque có nghĩa là nghĩ sai ý, đối đầu.Đầu thế kỷ 19 Esquirol đã mô tả những người ”khùng đơn độc nhưng còn lýtrí” (Monomanie raisonnante).1878 Falret mô tả những người sợ bị hại, gây phương hại người khác với cácnét như quá nhậy cảm, lỳ lợm, kiêu ngạo gần như hoang tưỏng.1895 Seglas định nghĩa Paranoiaque “người bệnh cứ vơ vào mình các điềuhọ cho là gây hại cho mình một cách không phê phán, không kiểm tra, tintuyệt đối nhưng họ vẫn sáng suốt không tới mức hoang tưởng”.Ông còn gọiRLNC này bằng thuật ngữ “Điên một cách hệ thống”(Folie systématique).Đầu thế kỷ 20 Krapelin mô tả những người khó chịu không thật (Pseudo-quérulant) với đặc tính phàn nàn, hay gây chuyện nhưng không tới mứchoang tưởng.1924 Dupre, Genil-Perrin rồi Montassut coi RLNC này như tiền đề cho tìnhtrạng hoang tưởng sau này.1927 Kretschmer rất nổi tiếng với việc phân loại Paranoiaque làm 3 nhóm:- Nhóm tấn công: hay gây chuyện, gây hấn, dai dẳng.- Nhóm mơ mộng: các tư tưởng gia, vị tha, tính cách khác người.- Nhóm nhậy cảm: nhậy cảm, nhút nhát, mềm mỏng, luôn nghĩ rằng mình sẽthất bại, bị sĩ nhục.2.Tỷ lệ mắc-Có thể chiếm từ 0, 5 tới 2, 5% dân số chung.-Tỷ lệ cao ở các gia đình có người thân bị tâm thần phân liệt hoặc rối loạnhoang tưởng.-Thường thấy ở nam nhiều hơn3.Cơ chế sinh bệnh:- Nghi yếu tố di truyền, bất ổn gia đình lúc còn bé, bị lạm dụng lúc bé.- Các cơ chế tâm lý vô thức: để đáp trả các yếu tố Stress- Phóng chiếu: gán cho xung quanh các cảm xúc riêng của mình, các xungđộng.- Chối bỏ: không nhìn nhận thực tại. Đồng hóa mình với kẻ xâm hại.4.Chẩn đoán của DSM IV:+ Dựa trên điểm a và ba. Sự nghi ngờ xâm chiếm đối với mọi người, mọi thái độ đều bị cho là có ýxấu, thường xuất hiện lúc bắt đầu trưởng thành trong nhiều hoàn cảnh khácnhau và có ít nhất 4 trong các (7) biểu hiện dưới đây:- Tin tưởng không hợp lý là mọi người loại trừ, gây hại, hoặc lừa dối mình.- Luôn bận tâm từ những nghi ngờ vu vơ về sự trung thành, thủy chung củabạn bè, những người cộng tác.- Dè dặt không dám bộc lộ với người khác vì sợ các thổ lộ này có thể bị sửdụng để chống lại mình.- Luôn thấy các ẩn ý, đe dọa, sỉ nhục trong các lời nhận xét, sự kiện vô hại.- Để bụng, không bao giờ tha thứ khi bị tổn thương, nhục mạ.- Đáp trả tức thời hoặc phản ứng cuồng nộ với điều mà mọi người thấykhông không có gì, nhưng bệnh nhân cho là gây hại, tồn thương uy tín củamình.- Nghi ngờ vô lý và thường xuyên sự chung thủy của người phối ngẩu.b. Không xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của tâm thần phân liệt, rối loạnkhí sắc có loạn thần hoặc một loại loạn thần khác, và cũng không phải domột bệnh lý cơ thể gây tác động tâm lý.5.Chẩn đoán phân biệt:- Rối loạn hoang tưởng: hoang tưởng rỏ nét, hằng định, có tổ chức.- Tâm thần phân liệt hoang tưởng: kém ảo giác, rối loạn tư duy.6.Tiên lương và điều trị- Tiên lượng đa dạng, các trở ngại về quan hệ-nghề nghiệp luôn có.- Trường hợp xấu : trầm cảm, lo âu, rối loạn hoang tưởng, loạn thần.- Điều trị chủ yếu là tâm lý liệu pháp nâng đỡ, cần chú trọng trên mối quanhệ bền vững giữa thầy thuốc-bệnh nhân để tạo sự tin cậy.- Đồng thời nhấn mạnh thực tế đối với họ, phát huy các mặt mạnh .- Thuốc chỉ sử dụng trong các trường hợp lo âu, kích động với Haldol liềuthấp, Diazépam.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
93 trang 30 0 0