Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là một rối loạn đã được biết đến từ hơn 100 năm trước đây, đặc trưng bởi sự kết hợp của một hành vi hoạt động quá mức, thiếu kiềm chế với giảm chú ý rõ rệt và thiếu kiên trì trong mọi công việc. Rối loạn này có tỷ lệ mắc khá cao, ở lứa tuổi học sinh cấp I là 3-5% , hay gặp nhất ở 8 – 11 tuổi và tỷ lệ trẻ trai so với trẻ gái là 3/1 ; các triệu chứng thường giảm nhiều và một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý (Attention dificit hyperactivity disorder- ADHD) RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý (Attention dificit hyperactivity disorder- ADHD)Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là một rối loạn đã được biết đếntừ hơn 100 năm trước đây, đặc trưng bởi sự kết hợp của một hành vihoạt động quá mức, thiếu kiềm chế với giảm chú ý rõ rệt và thiếu kiêntrì trong mọi công việc. Rối loạn này có tỷ lệ mắc khá cao, ở lứa tuổihọc sinh cấp I là 3-5% , hay gặp nhất ở 8 – 11 tuổi và tỷ lệ trẻ trai so vớitrẻ gái là 3/1 ; các triệu chứng thường giảm nhiều và một số mất đi khiđến tuổi trưởng thành. Ở tuổi 20 tỉ lệ mắc còn chừng 1% và ở tuổi trungniên là 0,5%.ADHD bắt đầu sớm trong quá trình phát triển, thường là trước 5 tuổi.Các nét đặc trưng chính là thiếu sự kiên trì trong các hoạt động đòi hỏisự tham gia của nhận thức và có khuynh hướng chuyển từ hoạt động nàysang hoạt động khác, nhưng không hoàn thành hoạt động nào cả, kết hợpvói một sự hoạt động quá mức, thiếu tổ chức và kém điều tiết. Những trẻnày thường dại dột, xung động, dễ bị tai nạn và bản thân chúng thườngvi phạm kỷ luật do không tôn trọng các quy tắc (vì thiếu suy nghĩ hơn làcố tình chống đối). Các quan hệ của chúng đối với người lớn thường làthiếu kiềm chế, thiếu thận trọng và dè dặt, chúng thường không đượccác trẻ khác thừa nhận và có thể trở nên bị cô lập. Cũng thường gặp cáctật chứng về nhận thức và các trạng thái chậm phát triển đặc hiệu về vậnđộng và ngôn ngữ đi kèm.ADHD biểu hiện bằng 3 đặc trưng chính: - Giảm sự chú ý: biểu hiện bằng sự bỏ dở các hoạt động trong khichưa hoàn thành nên thường không hoàn thành tốt công việc. Thườngchuyển một cách nhanh chóng từ hoạt động này sang hoạt động khác,không chú ý đến công việc đang làm vì thường bị hấp dẫn bởi một côngviệc khác. - Tăng hoạt động: biểu hiện bằng sự hoạt động quá mức, đặc biệttrong những hoàn cảnh đòi hỏi có sự yên tĩnh . Trẻ thường chạy nhảyliên tục, hoặc đứng dây khỏi chỗ trong khi được yêu cầu ngồi yên, nóinhiều quá mức và làm ồn ào, hoặc cựa quậy không ngừng trong khingồi. -Thiếu kiềm chế: biểu hiện bằng sự thiếu kiểm soát trong các mốiquan hệ xã hội, sự dại dột trong những hoàn cảnh nguy hiểm, sự coithường các qui tắc xã hội một cách xung động là nét đặc trưng của trẻ córối loạn này.Kiểm tra trạng thái tâm thần có thể thấy những dấu hiệu sau: + Sự xuất hiện thường xuyên của tăng hoạt động và giảm tập trung.Trẻ em với ADHD có thể biểu hiện hay cựa quậy, không thể ngồi yên,chạy liên tục quanh phòng. Người lớn bị ADHD có thể hay đãng trí,đứng ngồi không yên và hay quên. + Cảm xúc thường thích hợp và có thể vui vẻ, nhưng không khoáicảm. Khí sắc bình thường, không ảnh hưởng bởi ADHD. + Lời nói có tốc độ bình thường nhưng có thể to hơn. Quá trình suynghĩ được định hướng với nội dung bình thường. + Sự tập trung chú ý giảm, bệnh nhân ADHD có thể gặp khó khănvới những bài tập tính toán và những nhiệm vụ đòi hỏi trí nhớ tạm thời.Sự định hướng, trí nhớ dài hạn, hay ý nghĩ trừu tượng không bị ảnhhưởng.Nguyên nhân của rối loạn cho đến nay vẫn chưa được biết rỏ. Các bằngchứng đã cho thấy rằng một nguyên nhân duy nhất không thể giải thíchđược cho rối loạn này.Trước tiên, rối loạn có thể biểu hiện với sự tổn thương sinh học hayloạn chức năng hệ thần kinh trung ương. Những biểu hiện của loạn chứcnăng theo giả thiết này là những khó khăn trong việc kiểm tra sự tự điềuchỉnh, tổ chức quá trình thông tin, sự chú ý, sự phản ứng xã hội và sựkiềm chế thích hợp (Douglas - 1983, Cohalen - 1989).. Tuy nhiên, tổnthương não trước, trong và sau khi sinh không được chứng minh là cóliên quan đến rối loạn này.Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ của rối loạn nhân cách chống xã hội,chứng nghiện rượu, lạm dụng ma tuý ở cha và rối loạn phân ly ở mẹ củatrẻ ADHD không liên quan trong việc phân biệt những trẻ có và khôngkèm theo các vi phạm về đạo đức. August và Steward ( 1983 ) thì chorằng những rối loạn ở cha mẹ được kể ở trên đi kèm với ADHD chỉ khihội chứng cùng xảy ra với những rối loạn khác. Tuy vậy, cha của trẻADHD thường cũng có biểu hiện tương tự hoặc đã có trong thời thơ ấu.Điều này gợi ý là có yếu tố di truyền.Zametkin và Rapopoit thì cho rằng chức năng catecholamine và sự điềutiết của nó rất có khả năng liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và điềutrị ADHD. Một số nghiên cứu lại phát hiện ở trẻ ADHDmethylphenidate và dextroamphetamine gây ra việc tiết nhanh nhiều cáchóc môn tăng trưởng.Thomson và cộng sự ( 1989 ) đã phát hiện mức chì trong máu cao cókhả năng gây các vấn đề về hành vi và nhận thức ở trẻ.Một số nghiên cứu gần đây sử dụng kỷ thuật chụp cắt lớp có đồng vịphóng xạ ( PET ) đã chứng minh được những thay đổi về phát triểntrong suốt thời thơ ấu và vị thành niên theo mật độ của thụ thểdopamine, lượng máu não và sử dụng glucose ở thùy trán.Nhiều nghiên cứu cũng đã quan tâm đến các yếu tố tâm lý xã hội. Mộtsố báo cáo chỉ ra sự liên quan giữa stress gia đình và địa vị kinh tế xãhội thấp với tỷ lệ mắc ADHD. Sự hiện diện của tình trạng dễ bị thươngtổn sinh học cùng với sự gia tăng ly hôn, cha mẹ làm việc suốt ngày, chamẹ và thầy cô giáo ít quan tâm chăm sóc có thể làm cho trẻ dễ bị rốiloạn hơn trẻ bình thường.Tóm lại, sự dễ tổn thương sinh học và các yếu tố tâm lý xã hội, môitrường cùng tương tác để tạo ra nguyên nhân, tính phức tạp và hậu quảcủa rối loạn.Về điều trị, những nghiên cứu gần đây đã nói lên rằng liệu pháp hoá họccó hiệu quả hơn liệu pháp hành vi hay chăm sóc tại cộng đồng. Dùngthuốc kết hợp với liệu pháp hành vi được cho là hợp lý nhất. Liệu phápbao gồm :- Thuốc: 1. Methylphenidate ( Ritalin), Dextroamphetamine ( Dexedrin): + Nên bắt đầu với liều lượng thấp nhất và điều chỉnh dần chophù hợp với hiệu lực lâm sàng và sự dung nạp thuốc. + Mục đích nhắm tới bao gồm giải quyết xung động, giảm tậptrung, khó hoàn thành công việc, tăng hoạt động và giảm chú ý. + Lưu ý không uống thuốc ...