Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ: Những biểu hiện nổi bật
Số trang: 5
Loại file: docx
Dung lượng: 32.46 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn (RL) tăng động giảm chú ý là một trong những RL hay gặp nhất trong thực hành tâm thần ở trẻ em. Ở Việt Nam hiện chưa
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ: Những biểu hiện nổi bật Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ: Những biểu hiện nổi bậtRối loạn (RL) tăng động giảm chú ý là một trongnhững RL hay gặp nhất trong thực hành tâm thần ởtrẻ em. Ở Việt Nam hiện chưa có thống kê cụ thểnhưng ở Hoa Kỳ thì khoảng 50% trẻ em đến khámtại chuyên khoa tâm thần được chẩn đoán RL này.Tuổi dễ nhận thấy nhất là từ 6-12 tuổi vì đây là tuổihọc đường, điều kiện để cho mọi người như thầycô giáo, cha mẹ thấy được sự không bình thườngnày cho dù RL có từ trước đó nhiều năm. RL này haygặp nhiều ở trẻ trai hơn gái với tỷ lệ nam/nữkhoảng 4/1. Cha mẹ cần quan tâm đến hành vi của con trẻ. (Ảnh minh họa)RL tăng động giảm chú ý gồm có 2 nhóm triệu chứngnổi bật sau:- RL tăng động: biểu hiện ngay từ lúc 3-4 tuổi, đó lànhững đứa trẻ mà cha mẹ chúng và người xung quanhnhận thấy chúng quá hiếu động so với trẻ bình thườngkhác. Chúng thường xuyên chạy nhảy vận động khôngngừng, không biết mệt mỏi, chỉ trừ lúc ngủ có biểuhiện ngủ ít và khó ngủ hơn những trẻ khác. Chúngkhông thể ngồi yên được một chỗ. Nếu bắt ngồi thìchúng vặn vẹo, ngọ nguậy, đung đưa co duỗi chân taykhông ngừng. Điều này rõ nhất khi trẻ ngồi trong lớphọc trẻ không nghe cô giảng, trẻ hết quay bên nọ lạisang bên kia, tự nhiên lấy đồ của bạn, tự nhiên đứnglên, tự động bỏ chỗ không xin phép cô giáo, gây mấttrật tự trong lớp. Khi cô giáo hỏi, trẻ thường trả lờingay khi chưa nghe hết câu hoặc thường nói leo khichưa đến lượt trả lời. Nếu càng bắt chúng ngồi yênchúng càng ngọ nguậy. Trẻ thường bị phạt nhưngdường như vẫn chứng nào tật nấy. Khi chơi với các bạntrẻ thường không bao giờ nhường nhịn và dễ dàng gâygổ đánh lộn nếu trái ý, trẻ không đủ kiên nhẫn chờ đợitới lượt mình... nên trẻ thường được cho là học sinh cábiệt. Khi ở sân chơi, trẻ thường chạy nhảy leo trèo, trèocây, trèo lên lan can đánh đu, trượt trên tay vịn cầu thang,bấp chấp nguy hiểm nên hậu quả này là hay bị bầm tím,gãy chân, gãy tay do ngã, do va đập, quần áo sộc sệch,nhàu rách. Khi đi trên đường phố, trẻ thường chạy laoqua đường không chú ý đến xe cộ cho nên dễ bị tai nạngiao thông. Khi ở công viên hay gần hồ ao, trẻ thườnghay leo cây, chui vào bụi hoặc đuổi bắt bướm, chuồnchuồn gần mặt nước nên rất dễ ngã xuống nước có thểchết đuối. Những đứa trẻ này hình như không biết tuânthủ các nội quy quy định ở trường hay trong các trò chơitập thể, trẻ dễ dàng tham gia vào các trò nguy hiểm màkhông nghĩ đến hậu quả. Khi trẻ đến nhà người khácbất kể quen hay lạ, trẻ thường không ngại ngùng đilăng xăng, sờ vật này lấy vật kia, như thể đi thám hiểm,bất chấp nguy hiểm như ngã, đổ vỡ, điện giật... làmcho bố mẹ và người lớn luôn phải nhắc nhở, canhchừng...- RL chú ý: Trẻ thường không có khả năng tập trung chúý vào bất cứ một công việc nào ở trường hay ở nhà khicần phải kiên nhẫn một chút. Khi chơi cũng vậy trẻthường không kiên trì, thường nhanh chán. Trẻ thườngcó vẻ như không nghe những lời dặn của thầy cô haycủa bố mẹ, không để ý đến những quy định chung. Đốivới công việc trẻ thường cẩu thả lơ là, làm qua loa đạikhái, đi học thường quên không mang đồ dùng học tậphay mang thừa thứ này thiếu thứ kia, khi ra về thườngquên ở lớp sách bút, quần áo và hay bị mất bút, vở, chữviết thường xấu, nguệch ngoạc, viết không theo hànglối, góc học tập hay đồ dùng của bản thân như quần áo,đồ chơi thường để bừa bãi, lộn xộn... Nếu bố mẹ kèmtrẻ học thì trẻ không tập trung được lâu, hay quên, haynhìn ra ngoài cửa sổ hay nhìn ra xung quanh, dễ phân tántư tưởng khi có kích thích xung quanh hay ngọ nguậycảm tưởng mọi thứ không vào đầu... nhiều thầy cô vàphụ huynh phải kêu ca phàn nàn như đánh vật và mệtnhoài với trẻ.Cha mẹ nên làm gì?Trong thực tế hai hội chứng này thường kết hợp vớinhau, hoặc một trong hai hội chứng chiếm ưu thế trongbệnh cảnh lâm sàng.Người ta thường thấy khoảng 2/3 số trẻ được chẩnđoán RL tăng động giảm chú ý thường có kèm theo mộtrối loạn tâm thần khác như: các rối loạn về hạnh kiểm,các rối loạn chống đối với sự khiêu khích, các RL vềhọc tập, các rối loạn lo âu, các RL cảm xúc.Sự xuất hiện một RL tâm thần khác xảy ra cùng RLtăng động giảm chú ý thường làm cho RL này nói chungtiến triển xấu hơn. Ngược lại RL tăng động giảm chú ýcó nguy cơ che giấu các RL khác như RL lo âu hay cácRL cảm xúc như trầm cảm...Hậu quả của RL tăng động giảm chú ý làm cho trẻ dễbị bạn bè xa lánh, bị bỏ rơi, cô lập, kết quả học tậpkém, bị lưu ban, bị thầy cô quở trách và liệt vào dạnghọc sinh cá biệt... điều này càng làm cho trẻ thiếu tự tin,cảm xúc không ổn định, lo âu, trầm cảm, chán học, bỏhọc... hoặc một số trẻ có phản ứng trở nên cô độc, dễgiận dữ gây gổ, thách thức chống đối xung quanh, dễ savào các tệ nạn xã hội như nghiện rượu ma túy khi lớn...Tóm lại, RL tăng động giảm chú ý sẽ ảnh hưởng xấuđến cuộc sống xã hội, học tập, gia đình, nghề nghiệpcủa trẻ hi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ: Những biểu hiện nổi bật Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ: Những biểu hiện nổi bậtRối loạn (RL) tăng động giảm chú ý là một trongnhững RL hay gặp nhất trong thực hành tâm thần ởtrẻ em. Ở Việt Nam hiện chưa có thống kê cụ thểnhưng ở Hoa Kỳ thì khoảng 50% trẻ em đến khámtại chuyên khoa tâm thần được chẩn đoán RL này.Tuổi dễ nhận thấy nhất là từ 6-12 tuổi vì đây là tuổihọc đường, điều kiện để cho mọi người như thầycô giáo, cha mẹ thấy được sự không bình thườngnày cho dù RL có từ trước đó nhiều năm. RL này haygặp nhiều ở trẻ trai hơn gái với tỷ lệ nam/nữkhoảng 4/1. Cha mẹ cần quan tâm đến hành vi của con trẻ. (Ảnh minh họa)RL tăng động giảm chú ý gồm có 2 nhóm triệu chứngnổi bật sau:- RL tăng động: biểu hiện ngay từ lúc 3-4 tuổi, đó lànhững đứa trẻ mà cha mẹ chúng và người xung quanhnhận thấy chúng quá hiếu động so với trẻ bình thườngkhác. Chúng thường xuyên chạy nhảy vận động khôngngừng, không biết mệt mỏi, chỉ trừ lúc ngủ có biểuhiện ngủ ít và khó ngủ hơn những trẻ khác. Chúngkhông thể ngồi yên được một chỗ. Nếu bắt ngồi thìchúng vặn vẹo, ngọ nguậy, đung đưa co duỗi chân taykhông ngừng. Điều này rõ nhất khi trẻ ngồi trong lớphọc trẻ không nghe cô giảng, trẻ hết quay bên nọ lạisang bên kia, tự nhiên lấy đồ của bạn, tự nhiên đứnglên, tự động bỏ chỗ không xin phép cô giáo, gây mấttrật tự trong lớp. Khi cô giáo hỏi, trẻ thường trả lờingay khi chưa nghe hết câu hoặc thường nói leo khichưa đến lượt trả lời. Nếu càng bắt chúng ngồi yênchúng càng ngọ nguậy. Trẻ thường bị phạt nhưngdường như vẫn chứng nào tật nấy. Khi chơi với các bạntrẻ thường không bao giờ nhường nhịn và dễ dàng gâygổ đánh lộn nếu trái ý, trẻ không đủ kiên nhẫn chờ đợitới lượt mình... nên trẻ thường được cho là học sinh cábiệt. Khi ở sân chơi, trẻ thường chạy nhảy leo trèo, trèocây, trèo lên lan can đánh đu, trượt trên tay vịn cầu thang,bấp chấp nguy hiểm nên hậu quả này là hay bị bầm tím,gãy chân, gãy tay do ngã, do va đập, quần áo sộc sệch,nhàu rách. Khi đi trên đường phố, trẻ thường chạy laoqua đường không chú ý đến xe cộ cho nên dễ bị tai nạngiao thông. Khi ở công viên hay gần hồ ao, trẻ thườnghay leo cây, chui vào bụi hoặc đuổi bắt bướm, chuồnchuồn gần mặt nước nên rất dễ ngã xuống nước có thểchết đuối. Những đứa trẻ này hình như không biết tuânthủ các nội quy quy định ở trường hay trong các trò chơitập thể, trẻ dễ dàng tham gia vào các trò nguy hiểm màkhông nghĩ đến hậu quả. Khi trẻ đến nhà người khácbất kể quen hay lạ, trẻ thường không ngại ngùng đilăng xăng, sờ vật này lấy vật kia, như thể đi thám hiểm,bất chấp nguy hiểm như ngã, đổ vỡ, điện giật... làmcho bố mẹ và người lớn luôn phải nhắc nhở, canhchừng...- RL chú ý: Trẻ thường không có khả năng tập trung chúý vào bất cứ một công việc nào ở trường hay ở nhà khicần phải kiên nhẫn một chút. Khi chơi cũng vậy trẻthường không kiên trì, thường nhanh chán. Trẻ thườngcó vẻ như không nghe những lời dặn của thầy cô haycủa bố mẹ, không để ý đến những quy định chung. Đốivới công việc trẻ thường cẩu thả lơ là, làm qua loa đạikhái, đi học thường quên không mang đồ dùng học tậphay mang thừa thứ này thiếu thứ kia, khi ra về thườngquên ở lớp sách bút, quần áo và hay bị mất bút, vở, chữviết thường xấu, nguệch ngoạc, viết không theo hànglối, góc học tập hay đồ dùng của bản thân như quần áo,đồ chơi thường để bừa bãi, lộn xộn... Nếu bố mẹ kèmtrẻ học thì trẻ không tập trung được lâu, hay quên, haynhìn ra ngoài cửa sổ hay nhìn ra xung quanh, dễ phân tántư tưởng khi có kích thích xung quanh hay ngọ nguậycảm tưởng mọi thứ không vào đầu... nhiều thầy cô vàphụ huynh phải kêu ca phàn nàn như đánh vật và mệtnhoài với trẻ.Cha mẹ nên làm gì?Trong thực tế hai hội chứng này thường kết hợp vớinhau, hoặc một trong hai hội chứng chiếm ưu thế trongbệnh cảnh lâm sàng.Người ta thường thấy khoảng 2/3 số trẻ được chẩnđoán RL tăng động giảm chú ý thường có kèm theo mộtrối loạn tâm thần khác như: các rối loạn về hạnh kiểm,các rối loạn chống đối với sự khiêu khích, các RL vềhọc tập, các rối loạn lo âu, các RL cảm xúc.Sự xuất hiện một RL tâm thần khác xảy ra cùng RLtăng động giảm chú ý thường làm cho RL này nói chungtiến triển xấu hơn. Ngược lại RL tăng động giảm chú ýcó nguy cơ che giấu các RL khác như RL lo âu hay cácRL cảm xúc như trầm cảm...Hậu quả của RL tăng động giảm chú ý làm cho trẻ dễbị bạn bè xa lánh, bị bỏ rơi, cô lập, kết quả học tậpkém, bị lưu ban, bị thầy cô quở trách và liệt vào dạnghọc sinh cá biệt... điều này càng làm cho trẻ thiếu tự tin,cảm xúc không ổn định, lo âu, trầm cảm, chán học, bỏhọc... hoặc một số trẻ có phản ứng trở nên cô độc, dễgiận dữ gây gổ, thách thức chống đối xung quanh, dễ savào các tệ nạn xã hội như nghiện rượu ma túy khi lớn...Tóm lại, RL tăng động giảm chú ý sẽ ảnh hưởng xấuđến cuộc sống xã hội, học tập, gia đình, nghề nghiệpcủa trẻ hi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dinh dưỡng trẻ em bệnh hay gặp ở trẻ em thực phẩm cho trẻ em chăm sóc sức khỏe trẻ em bệnh thường gặp ở trẻGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 189 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 102 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 52 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 49 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 42 0 0 -
Giáo trình Lí thuyết dinh dưỡng: Phần 2
74 trang 39 0 0 -
'Chế độ' đặc biệt giúp con học thi đạt điểm cao
3 trang 39 0 0