Danh mục

RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.04 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3.1.3. Mô bệnh học da: nang tóc giảm kích thước, thâm nhiễm lympho quanh mạch,thâm nhiễm lympho quanh nang lông ở tổn thương đang hoạt động. Xét nghiệm tóc đồ (trichogram): các sợi tóc anagen loạn dưỡng tăng tỷ lệ tóc telogen tới 40% hoặc hơn (bình thường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 2) RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 2) BsCK2 Bui Khanh Duy 3.1.3. Mô bệnh học da: nang tóc giảm kích thước, thâm nhiễm lymphoquanh mạch,thâm nhiễm lympho quanh nang lông ở tổn thương đang hoạt động. Xét nghiệm tóc đồ (trichogram): các sợi tóc anagen loạn dưỡng tăng tỷ lệtóc telogen tới 40% hoặc hơn (bình thường < 20%),các chân tóc (hair zoots) hìnhdùi cui, dấu chấm than. 3.1.4. Điều trị: không có thuốc đặc trị, khó đánh giá tiên lượng vì nhiều khingẫu nhiên tóc mọc lại. - Tâm lý liệu pháp, trợ giúp tâm lý của thầy thuốc là cần thiết, cần giải giảithích là loại rụng tóc này hầu hết sẽ mọc lại. - Vitamin B, C, A. Bepanthen. - An thần. - Bôi mỡ corticoid về ban đêm - Corticosteroid tiêm trong tổn thương.Triamcinolon acétonide 3,5 mg/ml,tháng một lần. - Corticoids uống thường làm mọc tóc.Cần chú ý tác dụng phụ và khingừng một thời gian bệnh có thể tái phát. - Cyclosporin: uống làm mọc tóc, khi ngừng thuốc bệnh dễ tái phát. - PUVA trị liệu ( quang hoá trị liệu). - Trị liệu miễn dịch tại chỗ dùng DNCB, nhưng gây viêm da tiếp xúc dịứng tại chỗ, sưng hạch lân cận. Có thể bôi minoxidil. 3.2. Rụng tóc androgen di truyền(androgenetic alopecia- AGA). 3.2.1. Định nghĩa: AGA còn gọi là chứng hói tiến triển ,xuất hiện do tố bẩmsinh di truyền và tác động của androgen lên nang tóc ở đầu. Từ đồng nghĩa: hói kiểu đàn ông, hói thông thường ( common baldness),rụng tóc có tính di truyền ở đàn bà. 3.2.2. Căn nguyên : nam bị nhiều hơn nữ.Nam 20- 40 tuổi.Nữ xuất hiênmuộn hơn, 40% ở tuổi 60-70. Phối hợp hiệu quả của androgen lên nang tóc có tố bẩm di truyền. Bệnh do di truyền đa gien hoặc autosome trội ở nam. Autosome lặn ở nữ. Phần lớn bệnh nhân (cả nam và nữ) có nội tiết bình thường nhưng ở tại chỗcó tăng biểu hiện của các thụ thể ( receptors) androgen. Cơ chế tác động củaAndrogen lên tế bào nang lông dẫn đến AGA thì không rõ. Một số bệnh nhân cótăng androgen. 3.2.3. Triệu chứng lâm sàng: tóc rụng thưa mỏng đi một cách từ từ ở đànông, thường rụng tóc tạo thành một đường ở phía trước hình chữ M, ở vùng tránthái dương rồi rụng vùng đỉnh hậu quả là để lại một vành tóc ở hai bên và vùngchẩm của đầu (hình vẽ). Vùng này không bao giờ rụng tóc trong bệnh này.Bệnhnày có nghịch lý là đàn ông bị AGA lan toả lại mọc nhiều lông giới tính thứ phát ởnách, mu, ngực, râu cằm. Theo phân loại của Hamilton type I, rụng tóc dọc gờtrán, type II rụng vùng trán và khởi đầu vùng đỉnh chẩm. Type III, IV, V cả haivùng liên hợp nối với nhau, hói hoàn toàn phía trên, để lại còn lại tóc ở hai mặtbên và sau gáy thành một vành từ trước ra sau. Ở đàn bà rụng lan toả, tóc mỏng thưa đi . ở nữ trẻ bị AGA có các dấu hiệunam tính hoá như có trứng cá, lông ở quá nhiều thânmình và vùng mặt , kinhnguyệt không đều. Tóc ở vùng AGA mảnh hơn , ngắn hơn ,trở thành lông tơ vàteo hoàn toàn. 3.2.4. Xét nghiệm: tóc đồ (trichogram) thấy tăng tỷ lệ phần trăm tóctelogen (bình thường 80-90% các sợi tóc ở anagen, telogen 10-15%). Mô bệnh học:nhiều nang tóc ở pha telogen, nang tóc giảm kích thước gầnnhư teo hoàn toàn.Tóc chuyển thành lông tơ, sợi tóc ngắn giảm đường kính. 2.3.5 Tiến triển từ nhiều năm đến hàng chục năm. 2.3.6. Điều trị: không có phương pháp điều trị có hiệu lực cao để ngăn sựtiến triển của AGA. Dung dịch Minoxidil 2% bôi tại chỗ làm giảm rụng tóc và mọc lại tóc, sau4- 12 tháng 40% mọc tóc lại. Phối hợp nồng độ cao minoxidil và retinoid tại chỗsẽ có kết quả tốt hơn. Kháng androgen: spironolactone, cyproteron acetate, flutamid và cimetidine.Cơ chế tác dụng của các thuốc này là thuốc kết hợp với thụ thể androgen và chẹntác dụng của dihydrotestosteron .Thuốc có tác dụng ở đàn bà bị AGA,nhưngkhông dùng cho đàn ông. Tóc giả ( Wig). Cấy ghép tóc (hair transplantation). Chuyển các miếng ghép mô nang lôngtừ vùng gờ viền xung quanh( vùng tóc không mẫn cảm androgen) tới vùng hói ởđầu mẫn cảm androgen. Vi ghép mô này là kỹ thuật thành công giúp tóc mọc lại. 3.3. Rụng tóc telogen (telogen effluvium ,Telogen defluvium). 3.3.1. Định nghĩa: là loại rụng tóc hàng ngày tăng dần, tóc mỏng thưa đi. Tăng tỷ lệ phần trăm pha telogen (tóc đầu tày) tóc bị chuyển nhanh từ phaanagen sang catagen và telogen. 3.3.2. Căn nguyên: - Có thai, sảy thai, sinh đẻ. - Chấn thương lớn, phẫu thuật ngoại khoa lớn, mất máu. - Sau đợt ốm có sốt cao - Sau ăn kiêng, sụt cân trong thời gian ngắn. - Thuốc tránh thai, giảm năng tuyến giáp. - Một số thuốc khác. + Lâm sàng : các nguyên n ...

Tài liệu được xem nhiều: