Gần đây trên một số báo điện tử có phổ biến một bài viết “Uống nước cây sả tươi làm cho tế bào ung thư tự tiêu hủy”. Bài này đã được chuyển đi nhanh chóng, chúng tôi cũng nhận được bài này từ 5 - 6 diễn đàn khác nhau và mới nhất là trên Diễn đàn Dược khoa. DS. Phan Chi, người gửi bài lên Diễn đàn Dược khoa có ghi thêm: “Trong bún bò Huế có rất nhiều sả tươi,như vậy mỗi ngày ăn một tô bún bò Huế là ta đã uống thuốc trị bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sả có trị được ung thư? (Kỳ 1) Sả có trị được ung thư? (Kỳ 1) Gần đây trên một số báo điện tử có phổ biến một bài viết “Uống nướccây sả tươi làm cho tế bào ung thư tự tiêu hủy”. Bài này đã được chuyển đinhanh chóng, chúng tôi cũng nhận được bài này từ 5 - 6 diễn đàn khác nhauvà mới nhất là trên Diễn đàn Dược khoa. DS. Phan Chi, người gửi bài lênDiễn đàn Dược khoa có ghi thêm: “Trong bún bò Huế có rất nhiều sả tươi,như vậy mỗi ngày ăn một tô bún bò Huế là ta đã uống thuốc trị bệnh ung thưrồi...”. Theo bài báo cũng thật chí lý: ăn bún bò Huế vừa ngon, vừa bổ dưỡng nêncác bệnh nhân đang bị ung thư nếu ăn ngon miệng và ăn được... thì càng nên ăn,nhưng những người khỏe mạnh bình thường, chưa bị ung thư thì cũng chỉ nên ănbún bò Huế... vừa đủ thôi để tránh tăng cholesterol và triglycerid cao... vì bún bòHuế rất nhiều chất béo. Trở lại bài đang được phổ biến: “Tác dụng trị ung thư của dầu Sả được dựatrên một bài nghiên cứu đăng trên Planta Medica số 71, tháng 5/2005, trang 584 -588 của nhóm nghiên cứu tại ĐH Ben Gurion, Do Thái, ghi nhận là citral, mộthoạt chất trong dầu Sả (Cympopogon citratus), khi thử trong ống nghiệm có tácdụng tạo ra tiến trình apoptosis (tế bào được mã hóa để tự hủy diệt) nơi các tế bàoung thư. Citral gây khởi động caspase-3 nơi một số dòng tế bào ung thư gan…Liều citral được dùng là 44 microM, tương đương với 1 gram Sả tươi… Hoạt tínhcitral (22,25 microM) được so sánh với hoạt tính tạo apoptopsis của chấtstaurosporin (0,7 microM) dùng làm chuẩn… Đọc kỹ bài báo hơn nữa thì việckhuyến khích uống nước Sả chỉ áp dụng cho các bệnh nhân đã bị ung thư và đangđược chữa trị bằng các phương pháp xạ trị, hóa trị và uống thêm nước Sả như mộtnước giải khát bổ sung… Bài này xin chỉ giới hạn trong vấn đề “Sả và ung thư” vì thật ra Sả còn cónhiều tác dụng sinh học khác và trước khi bàn về hoạt tính trị ung thư của Sả,chúng tôi xin tóm lược vài điểm chính về Sả: Chi Cymbopogon (Lemongrass) gồm khoảng 55 loài, có nguồn gốc tạinhững vùng khí hậu ấm áp, nhiệt đới Á châu và Úc châu. Theo phân loại của ÂuMỹ thì Cymbopogon được chia thành 2 nhóm: East Indian Lemongrass, tiêu biểulà C. flexuosus, gốc từ Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan và West Indian Lemongrass,tiêu biểu là C. citratus gốc tại Malaysia. Tên tại VN của vài loài Sả: Cymbopogon citratus: Sả chanh. Cymbopogon flexuosus: Sả dịu. Cymbopogon martinii: Sả hoa hồng, Sả hồng. Cymbopogon winterianus: Sả Java, Sả đỏ, Sả xòe. Cymbopogon nardus: Sả Sri Lanca. Thành phần hóa học Thành phần hóa học trong tinh dầu của các loài Sả có những khác biệt đángkể: * Sả chanh (Cymbopogon citratus) tươi chứa khoảng 0,4% tinh dầu dễ bayhơi. Tinh dầu chứa 65 đến 85% citral (là một hỗn hợp gồm 2 monoterpen loạialdehyd đồng phân geranial và neral). Citral được dùng làm chất tạo hương vị bổtúc cho tinh dầu chanh và được dùng trong kỹ nghệ hương liệu, nước hoa do ở mùithơm chanh bền. Trong tinh dầu còn có các hợp chất khác như myrcen (12 - 25%),các diterpen, methylheptenon, citronellol, linalol, farnesol, các alcohol, aldehyd,linalool, terpineol và khoảng trên 12 hợp chất tạo hương khác... Thành phần tinh dầu trong Sả chanh có thể thay đổi tùy địa phương nơitrồng Sả: - Sả chanh trồng tại Philippines có chứa thêm alpha và beta-pinen, limonen,phellandren... - Sả chanh tại Bangladesh lại có anisaldehyd, cinnamaldehyd, catechol vàhydroquinon... * Sả dịu (Cymbopogon flexuosus) chứa khoảng 0,4% và một số chủngtrồng cho tinh dầu chứa đến 85% citral... Mặt khác cũng có những chủng chứanhiều geraniol (50%) và methyl eugenol... Đặc biệt hơn nữa còn có những chủngtrồng không chứa citral nhưng lại chứa đến 30% borneol. * Các loại sả khác chứa trong tinh dầu những thành phần khác biệt như: C.jwarancusa có 70% piperiton; C. distans có 40% piperiton; C. matrinii có geraniolvà geraniol acetat... (Ngoài tinh dầu, C. citratus còn chứa luteolin, homo-orientin, chlorogenicacid, caffeic acid, P-coumaric acid, fructose, sucrose, octacosanol, flavonoid vànhiều chất khác). ...