Danh mục

Sacôm xương ở trẻ em (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 482.01 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chẩn đoán tế bào học bằng kim nhỏ Chỉ hữu ích trong trường hợp sacôm tạo xương điển hình về lâm sàng và hình ảnh điện quang, chẩn đoán tế bào học giúp cho có bằng chứng tế bào để đặt hướng điều trị. Bệnh phẩm tế bào do chọc hút có thể sử dụng làm các xét nghiệm như hoá miễn dịch tế bào, phân tích nhiễm sắc thể.2.2.3. Chẩn đoán mô bệnh học Sinh thiết là công việc bắt buộc khi chẩn đoán, nhằm đạt kết quả chẩn đoán mô bệnh học trước khi điều trị. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sacôm xương ở trẻ em (Kỳ 2) Sacôm xương ở trẻ em (Kỳ 2) 2.2.2. Chẩn đoán tế bào học bằng kim nhỏ Chỉ hữu ích trong trường hợp sacôm tạo xương điển hình về lâm sàng vàhình ảnh điện quang, chẩn đoán tế bào học giúp cho có bằng chứng tế bào để đặthướng điều trị. Bệnh phẩm tế bào do chọc hút có thể sử dụng làm các xét nghiệmnhư hoá miễn dịch tế bào, phân tích nhiễm sắc thể. 2.2.3. Chẩn đoán mô bệnh học Sinh thiết là công việc bắt buộc khi chẩn đoán, nhằm đạt kết quả chẩn đoánmô bệnh học trước khi điều trị. Sinh thiết kim: dùng kim Trocart lấy tổ chức 2-3 cm đường kính sau khigây tê tại chỗ. Phương pháp này hữu ích khi các dữ liệu lâm sàng, x- quang tươngđối điển hình, u ở vị trí khó sinh thiết mở nh ư cột sống, khung chậu, so với sinhthiết mở nó đơn giản hơn và ít reo rắc tế bào UT, thích hợp khi có chỉ định phẫuthuật bảo tồn. Sinh thiết kim có độ chính xác khoảng 85%. Sinh thiết mở: đường sinh thiết mở được hướng dẫn trước bằng lâm sàngvà x quang, dễ thực hiện ở chi, phải theo trục dọc của chi. Đường mổ trực tiếp từda qua cân cơ vào xương để hạn chế reo rắc tế bào UT. mẩu sinh thiết phải đảmbảo đủ cả vùng hoạt động gồm các tế bào còn sống, nhiều vị trí tránh chỗ xuấthuyết hoại tử hoặc mô phản ứng quanh u. Phân loại các thể mô bệnh học: theo cách phân loại của Robert E.Fechne rvà Staycey E.Milles dựa vào nguồn gốc tạo mô, hình ảnh điện quang và cấu trúcmô bệnh học của u, các tác giả chia u thành 9 típ nhỏ. Sacôm xương nội tuỷ kinh điển thường gặp nhất chiếm 70-75% cácsacôm xương, hình ảnh điện quang thể huỷ xương hoặc tạo xương đơn thuần và cóthể phối hợp cả hai. Cấu trúc vi thể biểu hiện độ ác tính cao với các tế b ào đa dạngvà sản xuất ra chất dạng xương thuộc dạng hỗn hợp. Tế bào UT tạo ra chất dạngsụn, dạng sợi, dạng mô bào hoặc có nhiều đại thực bào di dạng, nhiều tế bào nhỏ,tăng sinh mạch máu lót bởi tế bào UT. Tế bào sacôm xương có nhiều nhân quái,hạt nhân to và rõ, hình dạng phân bào phong phú với một số không điển hình.Hình ảnh mô bệnh học Sacôm xương nội tuỷ kinh điển trước hoá trị liệu Hình ảnh mô bệnh học Sacôm xương nội tuỷ kinh điển sau hoá trị liệu Sacôm xương giãn mao mạch độ ác tính cao tiên lượng xấu, gặp 4% trongcác sacôm xương: hình ảnh x quang thể huỷ x ương đơn thuần. Vi thể có loại hoạitử xuất huyết và loại giống phình mạch. Loại hoại tử xuất huyết có các tế bào UTrải rác khắp nơi, chất dạng xương ít. Loại giống phình mạch vách bao gồm các tếbào ác tính với nhân lớn, đậm màu, nhiều phân bào không điển hình, mặt trongvách bọc lót bởi các tế bào UT cùng với các tế bào khổng lồ nhiều nhân lành tính. Sacôm xương dạng tế bào nhỏ độ ác tính cao, chiếm khoảng 1-4% cácsacôm xương. Vi thể gồm các tế bào nhỏ ác tính giống các tế bào của sacômEwing hoặc của u lym pho tế bào nhỏ, hình tròn đến hình thoi. Điển hình có chấtdạng xương thưa thớt giống “hình ren”. Sacôm xương bề mặt có độ ác tính cao hiếm gặp hình ảnh vi thể giống nhưsacôm xương nội tuỷ kinh điển. Sacôm xương cận vỏ chiếm 5% các sacôm xương, có độ biệt hoá cao, cấutạo chủ yếu là mô xương và sợi phát triển từ vùng cận vỏ của xương dài. Các vùngcó các tế bào tối thiểu và có ít nhân chia bình thường, không có đa hình thái tế bàocảu sacôm xương. tuy nhiên có thể chứa sacôm xương độ cao “ sacôm xương cậnvỏ mất biệt hoá” Sacôm xương trong vỏ hiếm gặp là những nguyên bào xương biệt hoá cao,phát triển từ trong vỏ xương. Tế bào u sản xuất ra chất dạng xương, nhưng có đahình thái tế bào tối thiểu. Sacôm xương thể màng xương gặp 2% các sacôm xương, thuộc loại biệthoá vừa. Vi thể chủ yếu tăng sinh mô, sụn dị dạng, chất dạng xương nằm giữa cáctế bào hình thoi ác tính. Sacôm xương biệt hoá rõ trong xương gặp 2% các sacôm xương, hình ảnhchủ yếu là mô xơ và tổ chức xương với tế bào nhỏ không điển hình. Sacôm xương đa ổ thường gặp độ tuổi từ 5-17 tuổi, đỉnh cao là 10 tuổi. Cáctổn thương xảy ra gần như đồng thời nguyên phát nhiều nơi, là tổn thương tạoxương có độ ác tính cao, giới hạn ở khoang tuỷ ít lan khỏi xương ở thời điểm chẩnđoán. ...

Tài liệu được xem nhiều: