Sai sót trong kiểm toán
Số trang: 18
Loại file: doc
Dung lượng: 111.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong cuộc sống với bất kỳ lĩnh vực gì, đặc biệt là lĩnh vực sản
xuất kinh doanh thì vấn đề sai sót là không phải là vấn đề hiếm gặp.
Với kiểm toán cũng vậy, quá trình kiểm toán luôn tiềm ẩn những sai
sót không phát hiện được và làm sai lệch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sai sót trong kiểm toán I. Đặt Vấn Đề Trong cuộc sống với bất kỳ lĩnh vực gì, đặc biệt là lĩnh v ực s ản xuất kinh doanh thì vấn đề sai sót là không phải là vấn đề hiếm gặp. Với kiểm toán cũng vậy, quá trình kiểm toán luôn tiềm ẩn những sai sót không phát hiện được và làm sai lệch. Trong thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa những bên sử dụng đối tượng được kiểm toán ở kiểm toán viên và những gì kiểm toán viên có thể đáp ứng được. Để thu h ẹp được sự khác biệt này thì kiểm toán viên phải giải thích cho người s ử dụng hiểu được phạm vi và hạn chế của ngành kiểm toán thì phải không ngừng nâng cao năng lực cá nhân chuyên môn nhằm phát hiện ra được sai sót gây sai lệch đến vấn đề được kiểm toán. Trong giai đoạn Việt Nam vừa mới gia nhập WTO-Tổ chức th ương mại Thế giới thì nền kinh tế nước ta đang đứng trước một thách th ức mới và ngành kiểm toán Việt Nam cũng bước vào giai đoạn phát tri ển vượt bậc với nhiều khó khăn và cơ hội mới. Các doanh nghi ệp Nhà nước bắt đầu chuyển dần sang cổ phần hóa, các công ty t ư nhân trong nước thì cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều cùng thị trường ch ứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. Kiểm toán Việt Nam càng phải phát huy hết vai trò của mình, hạn chế những sai sót không nên có, h ỗ trợ đắc lực cho ngành kinh doanh Việt Nam,tư vấn hữu hiệu trong những ngành khác, đồng thời giúp cho kinh tế nước nhà ngày càng phát tri ển, xã hội thêm tốt đẹp. II. Nội Dung 1. Một số vấn đề trong sai sót khi kiểm toán a. Khái niệm Sai sót: là lỗi không cố ý ,thường được hiểu là sự nh ầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai ph ạm. Ch ẳng hạn, sai sót trong Báo cáo tài chính biểu hiện dưới dạng: - Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai. - Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ do trình độ, hiểu biết hạn chế. - Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán, chính sách tài chính do hạn chế về năng lực... Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng ` của một thông tin (một `số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. `Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính `chính xác của thông tin đó s ẽ ảnh h ởng đến các quyết định của ngời sử dụng báo `cáo tài chính. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông `tin hay c ủa sai sót đợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là m ột ng ỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin c ần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên ph - ơng diện định lượng và định tính. Sai sót trọng yếu là những sai sót ở mức độ lớn, ảnh hưởng bản chất của sai phạm(kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế tài chính) gây nên hậu quả rất nghiệm trọng. b. Phân loại Có ba loại sai sót : + Sai sót do ban giám đốc: có thể do hạn ch ế về năng lực kế toán tài chính, giám đốc yêu cầu kế toán làm theo ý mình mà không biết đang gián tiếp gây ra sai sót. + Sai sót từ cá nhân: có thể do một hoăc một số cá nhân bị sai sót trong một khâu nào đó trong hoạt động của đơn vị, ví dụ nh ư thủ kho đã xuất nhầm hàng hóa loại 2 sang hàng hóa loại 1… + Sai sót từ kiểm toán viên: Do thiếu năng lực chuyên môn hoặc cấp nhật chậm thông tin đã được sửa đổi hoạc bổ sung. Kiểm toán viên không thể phát hiện ra hoặc tư vấn sai cho đơn vị được kiểm toán. c.Cách phát hiện ra sai sót và đánh giá rủi ro * Cách phát hiện ra sai sót Trên cơ sở đánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh là không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính; hoặc nếu có sai sót thì đã đ ược phát hiện, được sửa chữa hoặc đã trình bày trong báo cáo tài chính, và kiểm toán viên phải chỉ ra ảnh hưởng của sai sót đến báo cáo tài chính. Khả năng phát hiện sai sót th ường cao hơn kh ả năng phát hiện gian lận vì gian lận thường kèm theo các hành vi cố ý che dấu. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên dù kiểm toán viên đã tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán thì rủi ro do không phát hiện hết sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính vẫn có thể xảy ra. Khi xảy ra rủi ro do không phát hiện hết sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì phải xem xét việc chấp hành đầy đủ nguyên tắc và thủ tục kiểm toán trong từng hoàn cảnh c ụ th ể và tính thích hợp của các kết luận trong báo cáo ki ểm toán d ựa trên kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. * Đánh giá rủi ro: Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro v ề nh ững sai sót ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sai sót trong kiểm toán I. Đặt Vấn Đề Trong cuộc sống với bất kỳ lĩnh vực gì, đặc biệt là lĩnh v ực s ản xuất kinh doanh thì vấn đề sai sót là không phải là vấn đề hiếm gặp. Với kiểm toán cũng vậy, quá trình kiểm toán luôn tiềm ẩn những sai sót không phát hiện được và làm sai lệch. Trong thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa những bên sử dụng đối tượng được kiểm toán ở kiểm toán viên và những gì kiểm toán viên có thể đáp ứng được. Để thu h ẹp được sự khác biệt này thì kiểm toán viên phải giải thích cho người s ử dụng hiểu được phạm vi và hạn chế của ngành kiểm toán thì phải không ngừng nâng cao năng lực cá nhân chuyên môn nhằm phát hiện ra được sai sót gây sai lệch đến vấn đề được kiểm toán. Trong giai đoạn Việt Nam vừa mới gia nhập WTO-Tổ chức th ương mại Thế giới thì nền kinh tế nước ta đang đứng trước một thách th ức mới và ngành kiểm toán Việt Nam cũng bước vào giai đoạn phát tri ển vượt bậc với nhiều khó khăn và cơ hội mới. Các doanh nghi ệp Nhà nước bắt đầu chuyển dần sang cổ phần hóa, các công ty t ư nhân trong nước thì cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều cùng thị trường ch ứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. Kiểm toán Việt Nam càng phải phát huy hết vai trò của mình, hạn chế những sai sót không nên có, h ỗ trợ đắc lực cho ngành kinh doanh Việt Nam,tư vấn hữu hiệu trong những ngành khác, đồng thời giúp cho kinh tế nước nhà ngày càng phát tri ển, xã hội thêm tốt đẹp. II. Nội Dung 1. Một số vấn đề trong sai sót khi kiểm toán a. Khái niệm Sai sót: là lỗi không cố ý ,thường được hiểu là sự nh ầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai ph ạm. Ch ẳng hạn, sai sót trong Báo cáo tài chính biểu hiện dưới dạng: - Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai. - Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ do trình độ, hiểu biết hạn chế. - Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán, chính sách tài chính do hạn chế về năng lực... Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng ` của một thông tin (một `số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. `Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính `chính xác của thông tin đó s ẽ ảnh h ởng đến các quyết định của ngời sử dụng báo `cáo tài chính. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông `tin hay c ủa sai sót đợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là m ột ng ỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin c ần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên ph - ơng diện định lượng và định tính. Sai sót trọng yếu là những sai sót ở mức độ lớn, ảnh hưởng bản chất của sai phạm(kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế tài chính) gây nên hậu quả rất nghiệm trọng. b. Phân loại Có ba loại sai sót : + Sai sót do ban giám đốc: có thể do hạn ch ế về năng lực kế toán tài chính, giám đốc yêu cầu kế toán làm theo ý mình mà không biết đang gián tiếp gây ra sai sót. + Sai sót từ cá nhân: có thể do một hoăc một số cá nhân bị sai sót trong một khâu nào đó trong hoạt động của đơn vị, ví dụ nh ư thủ kho đã xuất nhầm hàng hóa loại 2 sang hàng hóa loại 1… + Sai sót từ kiểm toán viên: Do thiếu năng lực chuyên môn hoặc cấp nhật chậm thông tin đã được sửa đổi hoạc bổ sung. Kiểm toán viên không thể phát hiện ra hoặc tư vấn sai cho đơn vị được kiểm toán. c.Cách phát hiện ra sai sót và đánh giá rủi ro * Cách phát hiện ra sai sót Trên cơ sở đánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh là không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính; hoặc nếu có sai sót thì đã đ ược phát hiện, được sửa chữa hoặc đã trình bày trong báo cáo tài chính, và kiểm toán viên phải chỉ ra ảnh hưởng của sai sót đến báo cáo tài chính. Khả năng phát hiện sai sót th ường cao hơn kh ả năng phát hiện gian lận vì gian lận thường kèm theo các hành vi cố ý che dấu. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên dù kiểm toán viên đã tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán thì rủi ro do không phát hiện hết sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính vẫn có thể xảy ra. Khi xảy ra rủi ro do không phát hiện hết sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì phải xem xét việc chấp hành đầy đủ nguyên tắc và thủ tục kiểm toán trong từng hoàn cảnh c ụ th ể và tính thích hợp của các kết luận trong báo cáo ki ểm toán d ựa trên kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. * Đánh giá rủi ro: Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro v ề nh ững sai sót ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiểm toán sai sót trong kiểm toán đánh giá rủi ro kê khai thuế báo cáo tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 458 0 0
-
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
175 trang 359 1 0 -
FINANCIAL AUDIT Office of Thrift Supervision's 1989 Financial Statements _part1
11 trang 323 0 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 272 0 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 270 1 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính: Phần 2 (Tái bản lần thứ nhất)
388 trang 253 1 0 -
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 245 0 0 -
88 trang 233 1 0
-
Bài giảng Bảo hiểm đại cương: Phần 1 - TS. Nguyễn Tấn Hoàng
90 trang 233 0 0 -
128 trang 205 0 0