Sán máng và trứng sán ký sinh và gây tổn thương ở ruột, gan, phổi, tim, não, thận, bàng quang... có khi gây tử vong. Trẻ em bị nhiễm sán là một nguyên nhân gây suy dinh dưỡng và chậm lớn. Sán xâm nhập cơ thể qua da khi người hoạt động dưới nước. Hiểu biết chu trình của sán có thể phòng tránh bệnh hiệu quả.Tìm hiểu về sán máng gây bệnh Có ba loại sán máng gây bệnh chủ yếu: S.mamsoni gây bệnh ở đường ruột; S.haematobium gây bệnh sán máng bàng quang; S.japonicum gây bệnh sán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sán máng - Nguy cơ cho trẻ em Sán máng - Nguy cơ cho trẻ em Một số loại sán máng. Sán máng và trứng sán ký sinh và gây tổn thương ở ruột, gan, phổi,tim, não, thận, bàng quang... có khi gây tử vong. Trẻ em bị nhiễm sán là mộtnguyên nhân gây suy dinh dưỡng và chậm lớn. Sán xâm nhập cơ thể qua dakhi người hoạt động dưới nước. Hiểu biết chu trình của sán có thể phòngtránh bệnh hiệu quả. Tìm hiểu về sán máng gây bệnh Có ba loại sán máng gây bệnh chủ yếu: S.mamsoni gây bệnh ở đường ruột;S.haematobium gây bệnh sán máng bàng quang; S.japonicum gây bệnh sán mángđường ruột châu Á. Một số loài sán máng ở súc vật đôi khi gây bệnh cho người:Schitosoma intercalatum; Schitosoma mekongi ở lưu vực sông Mê Kông như TháiLan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Động vật có vú và người là ổ bệnh chính của các loại sán máng. Chu trìnhgây bệnh của sán như sau: ở người, sán trưởng thành ký sinh ở đoạn ruột cuối hayở bàng quang. Trứng sán thải theo phân và nước tiểu ra môi trường, khi gặp nướcngọt nở ra ấu trùng. Ấu trùng xâm nhập vào vật chủ trung gian là ốc rồi phát triểnthành vĩ ấu trùng ra khỏi ốc vào nước; từ nước vĩ ấu trùng xâm nhập qua da vàocơ thể người. Sau khi xâm nhập, vĩ ấu trùng trở thành ấu trùng đi vào gan, nơichúng nhanh chóng trưởng thành. Sau vài tuần, sán trưởng thành cặp đôi giao phốirồi di chuyển đến các tĩnh mạch cuối của các tĩnh mạch cửa, nơi sán cái đẻ trứng.Từ đây, một số trứng đi vào lòng ruột hoặc bàng quang và được thải ra ngoài theophân hoặc nước tiểu. Số trứng khác bị mắc lại trong thành ruột hay thành bàngquang. Trong khi vẫn có một số trứng theo máu đến gan, phổi và ít hơn đến các cơquan khác của cơ thể. Các biểu hiện lâm sàng - Viêm da do vĩ ấu trùng. Sau khi vĩ ấu trùng xâm nhập, gây ra các triệuchứng nổi mẩn đỏ, ngứa, ban xuất huyết tại chỗ, ban dát và sẩn kéo dài tới 5 ngày.Hầu hết các ca bệnh viêm da này xuất hiện ở vùng nước ngọt hoặc nước lợ trêntoàn thế giới, do sự xâm nhập của ấu trùng sán máng của chim, nhưng loại sán nàykhông phát triển tới giai đoạn trưởng thành ở người và không gây các triệu chứngnội tạng. - Bệnh sán máng cấp tính hay sốt Katayama. Hội chứng này chủ yếu làphản ứng quá mẫn với sán máng đang phát triển, có thể xuất hiện với ba loài sánnhưng hiếm gặp với S.haematobium. Bệnh tiến triển từ nhẹ cho đến rất nặng, cóthể gây tử vong. Thời kỳ ủ bệnh kéo dài 2 - 7 tuần, sau đó biểu hiện sốt, mệt, mẩnđỏ, tiêu chảy có thể lẫn máu, đau cơ, ho khan. Xét nghiệm thấy tăng bạch cầu,trong đó bạch cầu ái toan tăng cao, gan và lách có thể to trong một thời gian ngắn,ở giai đoạn sớm xét nghiệm phân có thể âm tính nên cần xét nghiệm lại nhiều lầntrong ít nhất 6 tháng. Bệnh nhân sẽ trở lại không có triệu chứng trong 2 - 8 tuần. - Bệnh sán máng mạn tính. Khoảng 6 tháng đến vài năm sau khi nhiễmbệnh, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng: tiêu chảy, đau bụng, đi ngoài thấtthường, phân lẫn máu, gan to và chắc, lách to. Bệnh tiến triển chậm trong 5 - 15năm hoặc lâu hơn, các biểu hiện gồm: chán ăn, gầy sút, mệt mỏi, u ruột dạngpolyp và các dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa và mạch phổi; viêm cầu thận...Nếu nhiễm S.haematobium các triệu chứng sớm của tổn thương hệ tiết niệu là đáirắt và đái buốt, đái máu cuối bãi và protein niệu. Hậu quả có thể hình thành cácpolyp trong bàng quang, viêm bàng quang, nhiễm khuẩn salmonella mạn tính,viêm đài thận, bể thận, sỏi thận, ứ nước thận, tắc niệu quản, suy thận và tử vong.Hiếm gặp hơn là tổn thương nặng ở gan, phổi, sinh dục hoặc thần kinh, ung thưbàng quang có liên quanđến nhiễm sán máng bàngquang. Trên thế giới có trên 200 triệu người mắc bệnh sán máng, trong đó 20 triệu người tổn thương nặng mỗi năm và trên 200.000 người tử vong. Tuy phần lớn người mắc có - Các biến chứng biểu hiện bệnh nhẹ và không có triệu chứng, nhưng vẫn cókhác. Sán trưởng thành và khoảng 50-60% có biểu hiện lâm sàng và 5-10% có tổntrứng sán gây tổn thương thương nội tạng nặng.các ổ loét sùi, u hạt, tổ chứcxơ ở thành ruột, thành bàng quang. Trứng sán trong gan gây xơ rìa tĩnh mạch cửa,tăng áp lực tĩnh mạch cửa loại trước xoang, nghẽn mạch do trứng, viêm nội mạch,tăng áp lực mạch phổi, bệnh tim phổi. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa dẫn đến xơ gan,lách to. Giảm các dòng tế bào máu, giãn tĩnh mạch thực quản và chảy máu tĩnhmạch. Suy giảm chức năng gan, vàng da, cổ trướng và hôn mê gan là các biểu hiệncủa giai đoạn cuối. Các biến chứng ở đại tràng: hẹp đại tràng, các ổ sùi u hạt vànhiễm salmonella kéo dài; polyp đại tràng với biểu hiện: tiêu chảy phân lẫn máu,thiếu máu, giảm albumin máu, ngón tay dùi trống. Viêm tủy cắt ngang, động kinh,viêm thần kinh thị giác có thể gặp ...