Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn trước lúc mang thai, hoặc xuất hiện lúc mang thai, hay đã có sẵn và nặng lên do thai nghén. Điều này có nghĩa là cao huyết áp khi có thai có thể có nguyên nhân độc lập với tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân o thai. Nhưng ùnguyên nhân gì thì cao huyết áp trong thai nghén là dấu hiệu báo động, hoặc dấu hiệu biểu hiện của một thai kz đầy nguy cơ, có thể gây tử vong cho mẹ và thai nhi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa - tiền sản giật SẢN PHỤ KHOA - TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬTI.ĐẠI CƯƠNG Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn trước lúc mang thai,hoặc xuất hiện lúc mang thai, hay đã có sẵn và nặng lên do thai nghén. Điều này có nghĩa là cao huyết áp khi có thai có thể có nguyên nhân độclập với tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân o thai. Nhưng ùnguyên nhân gì thì cao huyết áp trong thai nghén là dấu hiệu báo động, hoặc dấuhiệu biểu hiện của một thai kz đầy nguy cơ, có thể gây tử vong cho mẹ và thainhi. Trong sản khoa, cao huyết áp đi kèm với protein niệu và phù tạo nênmột bệnh cảnh đặc biệt mà trước đây người ta đây người ta thường gọi lànhiễm độc thai ngh n thì ngày nay được gọi là Tiền sản giật- sản giật.II. PHÂN LOẠI CÁC RỐI LOẠN CAO HUYẾT ÁP TRONG THAI NGHÉNCó nhiều cách phân loại, sau đây là bảng phân loại đơn giản nhất của hội các nhàsản phô khoa ở Mỹ (The American College of Obstetricians and Gynecologists,viết tắt là A.C.O.G, 1996) về cao huyết áp trong thai nghén. Phân loại này đãđư ợ cchấp nhận bởi hội các nhà sản phô khoa quốc tế (FIGO).1. Cao huyết áp do thai hay còn gọi là Tiền sản giật- sản giật-Tiền sản giật nhẹ:-Tiền sản giật nặng:-Sản giật:2. Cao huyết áp mãn tính3.Tiền sản giật- sản giật xãy ra trên cao huyết áp mãn:Tiền sử có cao huyết ápvà khi mang thai làm nặng thêm bệnh lý này.4. Cao huyết áp thoáng qua hay còn gọi là cao huyết áp tạm thời.III. TIỀN SẢN GIẬT1. Định nghĩaTiền sản giật là sự phát triển của cao huyết áp với phù và hoặc protein niệu,hoặc cả hai, do thai nghén hoặc ảnh hưởng cửa một thai nghén rất gần. Tiềnsản giật- sản giật thường xãy ra sau tuần lễ thứ 20 của thai kz và chấm dứt sau6 tuần sau đẻ. Tuy nhiên, tiền sản giật nặng có thể phát triển sớm trước thờiđiểm đó với sự hiện diện của bệnh lá nuôi (chửa trứng).Trước đây người ta thường gọi là nhiễm độc thai nghén, hội chứng protein niệu,nhưng ngày nay người ta nhận thấy rằng chính huyết áp cao đã gây nên các biếnchứng trầm trọng cho mẹ và thai, và cao huyết áp là triệu chứng thường gặpnhất, o đó thuật ngữ cao huyết áp do thai ngh n, đã được hợp nhất lại để diễntả hội chứng tiền sản giật- sản giật.2.Tỷ lệTiền sản giật xãy ra khoảng 5-10 % trong tổng số thai nghén và sản giật xấp xỉkhoảng 0, 2- 0, 5%.Riêng ở Thừa Thiên- Huế (2001), tỷ lệ Tiền sản giật là 8% và Sản giật là 0, 63%.3. Bệnh nguyên và các yếu tố ảnh hưởng3.1. Bệnh nguyênVề nguyên nhân sinh ra bệnh này đến nay người ta vẫn còn chưa rõ. Do đóngười ta vẫn thường gọi tiền sản giật- sản giật là bệnh của lý thuyết.Một số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất hiện tiền sản giật- sản giật.- Hiện tượng miễn dịch- di truyền.- Các yếu tố thuộc chế độ ăn.- Các biểu hiện nhiễm độc.- Phản ứng stresơ sinh.- Phản xạ o căng tử cung.- Thiếu máu cục bộ tử cung - rau. .- Mất quân bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan: Prostacyclin là mộtprostaglan in, được khám phá ra vào năm 1976 bởi Vane và cộng sự.Prostacyclinđược tạo nên đầu tiên trong tế bào nội mô do phản ứng củaenzym cyclooxygenase từ acid arachidonic.Ngày nay người ta dựa vào thuyết này để giải thích cơ chế bệnh sinh của tiềnsản giật-sản giật. Tiền sản giật- sản giật có thể được coi như là một”hội chứngthiếu prostacyclin”. Prostacyclin (PGI2 ) có tác dụng tại chỗ là chất dãn mạch, ngăn kết tiểucầu và ngăn chận cơn co tử cung. Còn Thromboxan (TXA2 ) là chất co mạch, kíchthích sự kết dính tiểu cầu và sự co tử cung. Ngày nay người ta đã thừa nhận vai trò của tế bào nội mạch trong duy trìsự ãn cơ trơn thành mạch. Nếu không đủ lượng Prostacyclin thì sự phát triểncủa động mạch xoắn sẽ không đúng mức, thành của các tiểu động mạch này sẽtrởnên mỏng manh, kéo dãn hết mức dạng xoắn mở nút chai. Sự phát triển đókhông thể xãy ra khi thiếu Prostacyclin và sẽ gây nên thiếu máu rau thai, thaichậm phát triển trong tử cung.3.2. Yếu tố thuận lợiMột số yếu tố thuận lợi có thể làm phát sinh bệnh như : - Con so lớn tuổi ( trên 35 tuổi).- Mùa: Bệnh có thể xãy ra quanh năm, nhưng hay gặp là mùa lạnh ẩm tăng gấpđôi (đông, xuân, hoặc thời tiết đang nóng chuyển qua mưa. . )- Đa thai, đa ối.- Chửa trứng, thường biểu hiện nhiễm độc sớm.- Thai ngh n kèm đái đường, các bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn tính.4. Triệu chứng học4.1.Phù: Theo cổ điển phù được mô tả như là dấu hiệu sớm nhất của tiềnsản giật đang phát triển. Tuy nhiên, bản thân phù cüng như sự tăng thể tíchhuyết tương là điều người ta dự kiến có trong lúc thai. 85% bệnh nhân có thaibị phù trong 3 tháng cuối là phù sinh l{. Phù được gọi là sinh lý khi chỉ phù nhẹở chân, mắt cá, sáng chưa phù, chiều mới phù, nằm nghỉ ngơi và kê chân caolên sẽ hết.15% được xem là phù bệnh lý, nếu như phù toàn thân, tay, chân, cả mặt vàphù hiện diện khi mới thức dậy buổi sáng.Phù có thể ít, nhẹ, kín đáo, nhiều lúc ấn lên mắt cá chân mới phát hiện được,buổi sáng hơi nặng mặt. Cüng có k ...