Sản xuất giống nghêu Bến Tre
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.96 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghêu Bến Tre là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Vỏ nghêu được sử dụng trong ngành mỹ nghệ và công nghiệp chế biến vôi cung cấp cho nuôi trồng thủy sản. Nghêu sinh trưởng nhanh, sức sinh sản lớn. Gần đây nghêu đã được chế biến đông lạnh xuất khẩu (2.000 – 3.000 tấn nghêu thịt/năm).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất giống nghêu Bến Tre Sản xuất giống nghêu Bến Tre Nguồn: vietlinh.com.vn Nghêu Bến Tre là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Vỏ nghêu được sửdụng trong ngành mỹ nghệ và công nghiệp chế biến vôi cung cấp cho nuôi trồngthủy sản. Nghêu sinh trưởng nhanh, sức sinh sản lớn. Gần đây nghêu đã được chếbiến đông lạnh xuất khẩu (2.000 – 3.000 tấn nghêu thịt/năm). Nuôi vỗ nghêu bố mẹ Nghêu bố mẹ được thu ngay trên bãi ở Bình Đại và Bạc Liêu, có trọnglượng cá thể lớn hơn 20gr. Mang về vệ sinh sạch sẽ, đo kích thước và cân trọnglượng. Nghêu được nuôi trong hệ thống tuần hoàn với hệ thống lọc cơ học, sinhhọc và bể nuôi thể tích mỗi bể 100 lít. Trong quá trình nuôi nước được tuần hoànliên tục và sau mỗi giờ nước trong bể nuôi được tuần hoàn 100%. Mỗi bể nuôi thả từ 10 – 50 con. Hàng ngày thay từ 5 – 15% lượng nướctrong hệ thống, tùy theo chất lượng nước. Nghêu bố mẹ được kiểm tra và vệ sinhmỗi ngày. Hệ thống sục khí hoạt động liên tục trong suốt thời gian nuôi. Thức ăn chủ yếu là tảo, khi cho ăn ngừng tuần hoàn nước trong 1 – 2 giờ.Khẩu phần thức ăn cho vào bể nuôi với mật độ 60 x 103tb/m, ngày cho ăn 2 lần.Trong quá trình nuôi theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, pH, độmặn, ôxy hòa tan. Kích thích sinh sản Ngâm hóa chất: Ngâm toàn bộ nghêu bố mẹ trong dung dịch NH4OH 1%trong 20 – 30 phút, sau đó cho sốc nhiệt bằng cách phơi trực tiếp dưới ánh nắngmặt trời trong 15 – 20 phút. Sốc mạnh: Hạ nhiệt độ toàn bộ nghêu bố mẹ ở 6 – 80C khoảng 5 – 6 giờ vàkế tiếp cho sốc nhiệt dưới ánh nắng mặt trời trong 15 –20 phút. Uơng nuôi ấu trùng Ấu trùng phù du: Được nuôi trong bể có thể tích từ 70 – 400 lít, mật độnuôi từ 3 – 25 ấu trùng/m. Thức ăn chính là các loại tảo, cho vào bể với mật độ3000 – 15000tb/m, cho ăn 2 lần/ngày. Sục khí liên tục, thay nước 60 – 70% mỗingày. Ấu trùng đáy: Tiếp tục nuôi trong bể có thể tích 70 – 400 lít, cho ăn 2lần/ngày. Nền đáy: Cát 0,5–1cm. Thay nước 50–70%/ngày hoặc chế độ tuần hoàn. Giống nhỏ: Tiếp tục nuôi trong bể có thể tích 70 – 400 lít. Thức ăn chủ yếulà tảo như tảo đơn bào, tảo khuê... mật độ cho ăn 25000tb/m, 2 lần/ngày. Nền đáycát từ 1 – 2cm. Thay nước 30 – 50%/ngày hoặc có chế độ tuần hoàn. * Yếu tố môi trường trong các bể ương ấu trùng Nhiệt độ nước 26,5 – 300C. Độ mặn 18 – 22 phần nghìn; pH 8–8,5; DO 6 – 8mg/l; N2–N= 0,2 –0,25mg/l. Trong các yếu tố môi trường trên, nhiệt độ là yếu tố khó khống chế trongsuốt thời kỳ ương nuôi ấu trùng và yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trìnhSX giống. Trong toàn bộ quá trình ương nuôi nghêu thì tỷ lệ sống từ giai đoạn thụ tinhđến giai đoạn sống đáy rất thấp, dao động từ 8 – 25%. Đây là giai đoạn quyết địnhđến sự thành công hay thất bại cho quá trình SX giống nhân tạo nghêu. Chế độ thay nước trong ương nuôi sẽ góp phần nâng cao hay giảm thấp tỷlệ sống của nghêu trong toàn bộ quá trình SX giống. Do đó cần thay nước 60 –70%/ngày ở giai đoạn ấu trùng và sau đó có thể giảm 30 – 50% ở giai đoạn giốnglớn sau 2 tháng. Lưu ý: Nghêu Bến Tre có thể sinh sản và ương nuôi trong điều kiện nhântạo. Nghêu thành thục có thể kích thích sinh sản bằng dung dịch NH4OH, kết hợpvới sốc nhiệt... Kết quả kích thích sinh sản số lượng con cái thành thục tham giasinh sản đạt từ 20 – 40%. Số lượng trứng thu được mỗi con cái trong một lần đẻdao động từ 1,7 – 8,025 triệu/1 cá thể cái, bình quân 5,08 triệu trứng/1 cá thể cái,với trọng lượng con cái từ 18 – 49g. Sức sinh sản hiệu quả ước tính từ ấu trùngchữ D mạnh khỏe đưa vào ương nuôi dao động từ 70,16 – 74,39% đối với sinh sảntự nhiên và dao động trong giới hạn từ 41,9 – 50,7% đối với kích thích bằng hóachất. Trong vòng đời, ấu trùng nghêu trải qua giai đoạn phù du từ 9–11 ngày, sauđó mới chuyển sang giai đoạn sống đáy với tỷ lệ sống giai đoạn này rất thấp daođộng từ 12 – 32%. Giống nhỏ 35 ngày tuổi có kích thước 1,165mm và giống 100ngày tuổi có kích thước khoảng 4mm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất giống nghêu Bến Tre Sản xuất giống nghêu Bến Tre Nguồn: vietlinh.com.vn Nghêu Bến Tre là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Vỏ nghêu được sửdụng trong ngành mỹ nghệ và công nghiệp chế biến vôi cung cấp cho nuôi trồngthủy sản. Nghêu sinh trưởng nhanh, sức sinh sản lớn. Gần đây nghêu đã được chếbiến đông lạnh xuất khẩu (2.000 – 3.000 tấn nghêu thịt/năm). Nuôi vỗ nghêu bố mẹ Nghêu bố mẹ được thu ngay trên bãi ở Bình Đại và Bạc Liêu, có trọnglượng cá thể lớn hơn 20gr. Mang về vệ sinh sạch sẽ, đo kích thước và cân trọnglượng. Nghêu được nuôi trong hệ thống tuần hoàn với hệ thống lọc cơ học, sinhhọc và bể nuôi thể tích mỗi bể 100 lít. Trong quá trình nuôi nước được tuần hoànliên tục và sau mỗi giờ nước trong bể nuôi được tuần hoàn 100%. Mỗi bể nuôi thả từ 10 – 50 con. Hàng ngày thay từ 5 – 15% lượng nướctrong hệ thống, tùy theo chất lượng nước. Nghêu bố mẹ được kiểm tra và vệ sinhmỗi ngày. Hệ thống sục khí hoạt động liên tục trong suốt thời gian nuôi. Thức ăn chủ yếu là tảo, khi cho ăn ngừng tuần hoàn nước trong 1 – 2 giờ.Khẩu phần thức ăn cho vào bể nuôi với mật độ 60 x 103tb/m, ngày cho ăn 2 lần.Trong quá trình nuôi theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, pH, độmặn, ôxy hòa tan. Kích thích sinh sản Ngâm hóa chất: Ngâm toàn bộ nghêu bố mẹ trong dung dịch NH4OH 1%trong 20 – 30 phút, sau đó cho sốc nhiệt bằng cách phơi trực tiếp dưới ánh nắngmặt trời trong 15 – 20 phút. Sốc mạnh: Hạ nhiệt độ toàn bộ nghêu bố mẹ ở 6 – 80C khoảng 5 – 6 giờ vàkế tiếp cho sốc nhiệt dưới ánh nắng mặt trời trong 15 –20 phút. Uơng nuôi ấu trùng Ấu trùng phù du: Được nuôi trong bể có thể tích từ 70 – 400 lít, mật độnuôi từ 3 – 25 ấu trùng/m. Thức ăn chính là các loại tảo, cho vào bể với mật độ3000 – 15000tb/m, cho ăn 2 lần/ngày. Sục khí liên tục, thay nước 60 – 70% mỗingày. Ấu trùng đáy: Tiếp tục nuôi trong bể có thể tích 70 – 400 lít, cho ăn 2lần/ngày. Nền đáy: Cát 0,5–1cm. Thay nước 50–70%/ngày hoặc chế độ tuần hoàn. Giống nhỏ: Tiếp tục nuôi trong bể có thể tích 70 – 400 lít. Thức ăn chủ yếulà tảo như tảo đơn bào, tảo khuê... mật độ cho ăn 25000tb/m, 2 lần/ngày. Nền đáycát từ 1 – 2cm. Thay nước 30 – 50%/ngày hoặc có chế độ tuần hoàn. * Yếu tố môi trường trong các bể ương ấu trùng Nhiệt độ nước 26,5 – 300C. Độ mặn 18 – 22 phần nghìn; pH 8–8,5; DO 6 – 8mg/l; N2–N= 0,2 –0,25mg/l. Trong các yếu tố môi trường trên, nhiệt độ là yếu tố khó khống chế trongsuốt thời kỳ ương nuôi ấu trùng và yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trìnhSX giống. Trong toàn bộ quá trình ương nuôi nghêu thì tỷ lệ sống từ giai đoạn thụ tinhđến giai đoạn sống đáy rất thấp, dao động từ 8 – 25%. Đây là giai đoạn quyết địnhđến sự thành công hay thất bại cho quá trình SX giống nhân tạo nghêu. Chế độ thay nước trong ương nuôi sẽ góp phần nâng cao hay giảm thấp tỷlệ sống của nghêu trong toàn bộ quá trình SX giống. Do đó cần thay nước 60 –70%/ngày ở giai đoạn ấu trùng và sau đó có thể giảm 30 – 50% ở giai đoạn giốnglớn sau 2 tháng. Lưu ý: Nghêu Bến Tre có thể sinh sản và ương nuôi trong điều kiện nhântạo. Nghêu thành thục có thể kích thích sinh sản bằng dung dịch NH4OH, kết hợpvới sốc nhiệt... Kết quả kích thích sinh sản số lượng con cái thành thục tham giasinh sản đạt từ 20 – 40%. Số lượng trứng thu được mỗi con cái trong một lần đẻdao động từ 1,7 – 8,025 triệu/1 cá thể cái, bình quân 5,08 triệu trứng/1 cá thể cái,với trọng lượng con cái từ 18 – 49g. Sức sinh sản hiệu quả ước tính từ ấu trùngchữ D mạnh khỏe đưa vào ương nuôi dao động từ 70,16 – 74,39% đối với sinh sảntự nhiên và dao động trong giới hạn từ 41,9 – 50,7% đối với kích thích bằng hóachất. Trong vòng đời, ấu trùng nghêu trải qua giai đoạn phù du từ 9–11 ngày, sauđó mới chuyển sang giai đoạn sống đáy với tỷ lệ sống giai đoạn này rất thấp daođộng từ 12 – 32%. Giống nhỏ 35 ngày tuổi có kích thước 1,165mm và giống 100ngày tuổi có kích thước khoảng 4mm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Kỹ thuật nuôi thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật đánh bắt cá Sản xuất giống nghêu Bến TreGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 255 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
30 trang 242 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 220 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 157 0 0 -
91 trang 107 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
114 trang 99 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 98 0 0 -
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
4 trang 85 0 0