Danh mục

SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 154.97 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân phối : Ciclosporin được phân phối chủ yếu ở ngoài thể tích máu với thể tích phân phối trung bình 3,5 l/kg. Trong máu, phân phối thuốc phụ thuộc vào nồng độ của hoạt chất : 33-47% có ở trong huyết tương, 4-9% trong tế bào lymphô, 5-12% trong bạch cầu hạt và 41-58% trong hồng cầu. Với nồng độ đậm đặc cao sẽ có bão hòa trong tế bào bạch cầu và hồng cầu. Trong huyết tương, khoảng 90% lượng thuốc gắn với protein (hầu hết là lipoprotein).Chuyển hóa : Ciclosporin được chuyển hóa mạnh và có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 2) SANDIMMUN NEORAL (Kỳ 2) Phân phối : Ciclosporin được phân phối chủ yếu ở ngoài thể tích máu với thể tích phânphối trung bình 3,5 l/kg. Trong máu, phân phối thuốc phụ thuộc vào nồng độ củahoạt chất : 33-47% có ở trong huyết tương, 4-9% trong tế bào lymphô, 5-12%trong bạch cầu hạt và 41-58% trong hồng cầu. Với nồng độ đậm đặc cao sẽ có bãohòa trong tế bào bạch cầu và hồng cầu. Trong huyết tương, khoảng 90% lượngthuốc gắn với protein (hầu hết là lipoprotein). Chuyển hóa : Ciclosporin được chuyển hóa mạnh và có hơn 15 hoạt chất đã được pháthiện. Chuyển hóa chủ yếu qua hệ cytochrome P 450, NF (họ CyP 3A) - phụ thuộcmonooxygenase tại gan và con đường chuyển hóa chủ yếu là monohydroxylation,dihydroxylation và N-demethylation tại các vị trí phân tử khác nhau. Các thuốcđược biết có ức chế hoặc cảm ứng với hệ enzyme phụ thuộc cytochrome P 450, NF(họ CyP 3A) được biết làm tăng hoặc giảm nồng độ ciclosporin trong máu (xemphần Tương tác thuốc). Tất cả các hoạt chất chuyển hóa được phát hiện cho tớinay đều có chứa cấu trúc peptid không bị biến đổi của hoạt chất và một số hoạtchất chuyển hóa có tác dụng ức chế miễn dịch nhẹ (tới 10% của lượng thuốc dướidạng không đổi). Thải trừ : Các thông số về thời gian bán hủy sau cùng của ciclosporin thay đổi đángkể tùy thuộc vào phương pháp xác định và đối tượng nghiên cứu, ở mức từ 6,3 giờở người tình nguyện khỏe mạnh tới 20,4 giờ ở bệnh nhân có bệnh gan nặng. Đàothải chủ yếu qua mật với chỉ 6% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và ít hơn1% dưới dạng không đổi. Động học trong các trường hợp đặc biệt : Người già : Hiện chưa có tài liệu về hấp thu thuốc ở người già. Phân phối thuốc khôngcó gì khác biệt với người ở độ tuổi trung niên. Trẻ em : Đào thải thuốc nói chung hơi nhanh hơn ở người lớn. Vì vậy có thể cầndùng liều cao hơn (tương quan với cân nặng) để đạt được nồng độ thuốc trongmáu tương đương. Suy thận : Không ảnh hưởng tới dược động học trên lâm sàng vì ciclosporin được đàothải qua gan. Suy gan : Làm chậm quá trình đào thải thuốc, cần theo dõi chặt chẽ creatinine huyếtthanh và nồng độ ciclosporin trong máu so với mức điều chỉnh liều ở những bệnhnhân suy gan nặng. Hội chứng thận hư : Hiện không thấy có báo cáo về thay đổi dược động học ở những bệnh nhânđiều trị đường uống và do vậy không cần phải điều chỉnh liều. CHỈ ĐỊNH Các chỉ định đã được kiểm chứng : Ghép cơ quan : - Ghép tạng : Phòng ngừa phản ứng thải ghép trong ghép thận, gan, tim,tim-phổi, phổi và tụy. Điều trị phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân trước đãđiều trị các thuốc ức chế miễn dịch khác. - Ghép tủy xương : Phòng ngừa phản ứng thải ghép. Phòng ngừa và điều trịbệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease: GVHD). Các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan : Việc chẩn đoán và quyết định kê đơn thuốc Sandimmun Neoral phải đượcthực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch,đặc biệt với ciclosporin (xem phần Thận trọng lúc dùng). - Viêm màng bồ đào nội sinh : Intermediate uveitis hay posterior uveitistiến triển đe dọa đến thị giác không do nguyên nhân nhiễm trùng khi điều trị thôngthường không có kết quả hoặc gây ra các tác dụng phụ không tiếp tục điều trịđược. Viêm màng bồ đào Behcet uveitis với nhiễm trùng tái diễn ảnh hưởng tớivõng mạc ở những bệnh nhân 7-70 tuổi với chức năng thận bình thường. - Bệnh vẩy nến : Các trường hợp nặng mà các trị liệu khác không có kếtquả hoặc không thích hợp. - Viêm da dị ứng : Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu thông thườngkhông có kết quả hoặc không thích hợp. - Viêm khớp dạng thấp : Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu tiêuchuẩn không có kết quả hoặc không thích hợp. Các khả năng có thể được dùng khác : - Hội chứng thận hư : Hội chứng thận hư nguyên phát phụ thuộc steroid vàkháng steroid (sinh thiết cho thấy tổn thương tối thiểu -minimal-change disease[MCD]hoặc tổn thương xơ cầu thận mảnh, ổ - focal segmental glomerulosclerosis[FSGS] trong hầu hết các trường hợp) đã điều trị thất bại với các thuốc thôngthường, nhưng chỉ khi các chỉ số về chức năng thận bằng ít nhất 50% hoặc bìnhthường. Có thể được dùng để tạo tác dụng thuyên giảm bệnh, hoặc duy trì bệnh ổnđịnh tạo ra được nhờ các thuốc khác, bao gồm cả corticosteroids, và nhờ vậy chophép ngừng thuốc đó. ...

Tài liệu được xem nhiều: