Danh mục

Sâu cũng là thuốc

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.42 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu sâu cũng là thuốc, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sâu cũng là thuốc Sâu cũng là thuốcMùa xuân, mùa của vạn vật sinh sôi nảy nở, tiết trời ẩm ướt là điều kiện thuận lợi cho sựphát triển của nhiều loài côn trùng. Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc từ các loại sâuchữa nhiều bệnh, xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo và áp dụng.Sâu chítLà ấu trùng của loài bướm Brihaspa astrosligmella, kinh nghiệm dân gian vẫn dùng thaycho Đông trùng hạ thảo để làm thuốc bổ chữa các chứng suy nhược, chữa ho, đau lưng dothận hư, suy giảm khả năng tình dục. Dùng dưới dạng ngâm rượu hoặc xào với trứng ăn.Sâu chítSâu đáCòn gọi là cổn sơn trùng, tên khoa học là Glomeis nipponica, vị cay mặn, tính hơi ấm, cócông dụng thư cân hoạt huyết, tiếp cốt chỉ thống, tiêu thũng tán ứ, được dùng để chữasang thũng, phong thấp, tổn thương do trật đả, gãy xương, sa tử cung, sa đì… Một sốđồng bào dân tộc còn dùng sâu đá để làm giảm những cơn bốc dục.- Gãy xương: Sau khi nắn chỉnh và cố định, dùng sâu đá 5 con và bột gạo nếp trộn đều,rán chín với dầu vừng mà ăn.- Sa tử cung, sa đì, thoát giang: Sâu đá lượng vừa đủ sấy khô tán bột, trộn với dầu vừngđắp vào tổn thương.- Vết thương xuất huyết: Sâu đá đốt cháy thành than, tán bột rắc vào vết thương.Sâu ngôCòn gọi là ngọc mễ minh, sâu keo…, có công dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệtgiải độc, được dùng để chữa chứng đại tiện ra máu, hầu họng sưng đau…- Tiện huyết: Sâu ngô 13 con, hoa hoè 30g, chỉ xác 10g, trắc bá diệp 10g, kinh giới tuệ10g, ngẫu tiết thán 30g, sắc uống.- Hầu họng sưng đau: Sâu ngô 10 con, bồ công anh 30g, phù dung diệp 15g, sắc uống.SÂU CŨNG LÀ THUỐC 2Sâu ngôSâu muốiCòn gọi là sâu ngũ bội tử, tên khoa học là Melaphis chinensis (Bell). Vào mùa hè, cácdạng sâu muối trưởng thành báy đến cây muối, châm vào các cuống lá hay các cành nonrồi để trứng vào đó, cây bị kích thích sẽ tạo nên những bướu sần sùi hình củ ấu phânnhánh, mầu nâu sẫm gọi là ngũ bội tử hay tổ sâu cây muối.Ngũ vị tử vị chua, tính bình, có công dụng thu liễm chỉ huyết, liễm phế chỉ khái, sáptrường chỉ tả, liễm hãn giải độc, được dùng để chữa phế hư sinh ho, lỵ lâu ngày lòi dom,nhiều mồ hôi, mụn nhọt, ỉa chảy, lỵ xuất huyết, hoàng đản, đái dầm, viêm loét miệng, ditinh, di niệu, viêm loét cổ tử cung, viêm chân răng…- Thoát giang: Bột ngũ bội tử 9g, minh phàn 1 miếng nhỏ, sắc lấy nước ngâm rửa hậumôn.- Trĩ xuất huyết: Bột ngũ bội tử 5g uống với nước sắc lá ngải cứu 3g.- Đạo hãn, tự hãn: Bột ngũ bội tử hoà với nước lạnh thành dạng hồ đắp vào rốn rồi dùngbăng cố định, để qua một đêm rồi thay.- Đau bụng đi lỏng: Bột ngũ bội tử trộn với hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, mỗi ngàyuống 15 - 20 viên với nước pha bạc hà.- Đái dầm: Bột ngũ bội tử hoà với nước đắp vào rốn.- Trẻ em bị trớ: Ngũ bội tử 3g, một nửa để sống, một nửa nướng chín, chích cam thảo20g, tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng 2g cho uống bằng nước cơm hoặc nước cháo.

Tài liệu được xem nhiều: