Sâu răng - Âm thầm mà dữ dội
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.82 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo số liệu công bố trong một tài liệu chuyên khoa năm 2003, 90% dân số Việt Nam có vấn đề về răng miệng. Trong đó, bệnh sâu răng và bệnh quanh răng là hai bệnh phổ biến nhất.Được xếp vào chứng bệnh của thời đại và văn minh, bệnh sâu răng cùng với bệnh vùng quanh răng là những bệnh phổ biến nhất của ngành Nha khoa (so với các bệnh khác như bệnh tủy răng, bệnh của răng khôn).Bệnh về răng đang có chiều hướng tăng cao ở nước ta do những thay đổi trong lối sống,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sâu răng - Âm thầm mà dữ dội Sâu răng - Âm thầm mà dữ dội Theo số liệu công bố trong một tài liệu chuyên khoa năm 2003, 90% dân sốViệt Nam có vấn đề về răng miệng. Trong đó, bệnh sâu răng và bệnh quanh rănglà hai bệnh phổ biến nhất. Được xếp vào chứng bệnh của thời đại và văn minh, bệnh sâu răng cùngvới bệnh vùng quanh răng là những bệnh phổ biến nhất của ngành Nha khoa (sovới các bệnh khác như bệnh tủy răng, bệnh của răng khôn). Bệnh về răng đang có chiều hướng tăng cao ở nước ta do những thay đổitrong lối sống, thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống và tuổi thọ trung bình. Sâu răng là gì? Bệnh sâu răng thực chất là sự tiêu hủy cấu trúc vôi hóa vô cơ (tinh thểcanxi) của men răng và ngà răng, tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng, do vi khuẩngây ra. Nguyên nhân gây bệnh sâu răng: 3 yếu tố quan trọng gây bệnh sâu răng làvi khuẩn, đường (trong thức ăn) và thời gian. - Vi khuẩn gây bệnh sâu răng tồn tại và bám trên bề mặt răng nhờ lớp mảngbám răng (dân gian gọi là bựa răng). - Đường trong thức ăn và đồ uống: Vi khuẩn sử dụng đường để tạo và pháttriển các mảng bám răng. Đồng thời chúng tiêu hóa đường để tạo axit, ăn mòn dầncác chất vô cơ ở men răng và ngà răng, làm thành lỗ sâu. - Thời gian vi khuẩn và đường tồn tại trong miệng. Nói chung vi khuẩnluôn tồn tại trong miệng. Còn đường thường tồn tại từ 20 phút đến khoảng 1 giờtrong miệng sau khi ăn, tùy thuộc vào hình thức chế biến trong thức ăn (đặc quánhhay lỏng, loãng). Sâu răng xuất hiện khi nào? Bệnh sâu răng chỉ diễn ra khi cả 3 yếu tố trên cùng tồn tại. Vì thế cơ sở củaviệc phòng chống bệnh sâu răng là ngăn chặn 1 hoặc cả 3 yếu tố xuất hiện cùnglúc. Còn một yếu tố thứ tư không kém phần quan trọng là bản thân người bệnh.Các yếu tố chủ quan như tuổi tác, bất thường của tuyến nước bọt, bất thường bẩmsinh của răng có thể khiến cho khả năng mắc bệnh sâu răng tăng cao và tốc độbệnh tiến triển nhanh. Dấu hiệu của bệnh Một dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là xuất hiện lỗ hổng trên bề mặt răng. Bệnhnhân nào cũng có thể tự phát hiện ra dấu hiệu này. Nhưng rất tiếc là khi các lỗhổng này xuất hiện ra thì bệnh đã tiến triển được một thời gian dài, đang bướcsang giai đoạn trầm trọng. Do đó lỗ sâu răng không phải là dấu hiệu giúp chúng ta phát hiện bệnh kịpthời. Bình thường bệnh sâu răng có tốc độ phát triển tương đối chậm, mất khoảngtừ 2 đến 4 năm để ăn sâu từ bề mặt lớp men răng đến lớp ngà răng. Khoảng từ 6tháng cho đến 1 năm (hoặc có khi 2 năm) đầu thì bệnh thường tiến triển mà khôngtạo lỗ trên bề mặt răng. Do đó người bình thường không nhận ra mình bị bệnh. Khi lỗ sâu còn nông thì không đau. Chỉ đến khi lỗ sâu lớn, ăn vào lớp ngàrăng thì mới thấy đau với mức độ nhẹ, đặc biệt là khi ăn thức ăn nóng, lạnh hoặcchua, ngọt. Nhưng ngừng ăn thì cơn đau cũng ngừng. Nếu để bệnh tiếp tục tiến triển thì sâu răng sẽ ăn vào tận buồng tủy răng,gây ra bệnh viêm tủy, đến lúc này thì rất đau, cơn đau kéo dài và người bệnhthường không xác định chính xác được là răng nào đau (thường chỉ xác định đượcmột khu vực đau chung chung). Nếu vẫn tiếp tục để bệnh phát triển mà không điều trị thì tủy răng sẽ chết vàtừ bệnh sâu răng và viêm tủy răng sẽ phát sinh ra các biến chứng như viêm quanhcuống răng, rụng răng, viêm xương, viêm hạch... nhiều trường hợp gây ra tử vong.Vì vậy, không nên coi thường bệnh sâu răng. Điều trị bệnh sâu răng Nếu được phát hiện sớm khi lỗ sâu răng chưa xuất hiện hoặc khi sâu răngchưa ăn sâu vào lớp ngà răng thì phần lớn bệnh sâu răng có thể được ngăn chặnbởi chính người bệnh mà không cần phải điều trị phức tạp, tốn kém. Có 3 cách chủ yếu để chữa bệnh sâu răng ở giai đoạn sớm, đó là: - Vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách. - Hạn chế tối đa các thức ăn, đồ uống có phụ gia là đường. - Sử dụng dung dịch keo Fluor ở chỗ răng sâu. Phương pháp này có tácdụng rất nhanh và hiệu quả trong việc ngăn chặn sâu răng và phục hồi cấu trúcrăng trở lại bình thường. Bởi vì Fluor ở dung dịch này có nồng độ cao hơn nhiềuso với ở trong kem đánh răng. Nhưng tuyệt đối cách này chỉ được thực hiện bởinha sĩ để tránh ngộ độc Fluor, nhất là ở trẻ em. Ở giai đoạn muộn của bệnh sâu răng thì cách điều trị phổ biến nhất là hànrăng. Trong một số trường hợp hy hữu khi răng sâu nặng, không thể hàn được thìphải nhổ. Vậy làm sao để phát hiện ra bệnh sâu răng sớm? Chỉ có một cách duy nhất là đi khám nha khoa theo định kỳ 6 tháng 1 lần,bởi vì chỉ có nha sĩ với những phương pháp kiểm tra lâm sàng và X-quang mới cóthể phát hiện ra sâu răng ở giai đoạn sớm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sâu răng - Âm thầm mà dữ dội Sâu răng - Âm thầm mà dữ dội Theo số liệu công bố trong một tài liệu chuyên khoa năm 2003, 90% dân sốViệt Nam có vấn đề về răng miệng. Trong đó, bệnh sâu răng và bệnh quanh rănglà hai bệnh phổ biến nhất. Được xếp vào chứng bệnh của thời đại và văn minh, bệnh sâu răng cùngvới bệnh vùng quanh răng là những bệnh phổ biến nhất của ngành Nha khoa (sovới các bệnh khác như bệnh tủy răng, bệnh của răng khôn). Bệnh về răng đang có chiều hướng tăng cao ở nước ta do những thay đổitrong lối sống, thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống và tuổi thọ trung bình. Sâu răng là gì? Bệnh sâu răng thực chất là sự tiêu hủy cấu trúc vôi hóa vô cơ (tinh thểcanxi) của men răng và ngà răng, tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng, do vi khuẩngây ra. Nguyên nhân gây bệnh sâu răng: 3 yếu tố quan trọng gây bệnh sâu răng làvi khuẩn, đường (trong thức ăn) và thời gian. - Vi khuẩn gây bệnh sâu răng tồn tại và bám trên bề mặt răng nhờ lớp mảngbám răng (dân gian gọi là bựa răng). - Đường trong thức ăn và đồ uống: Vi khuẩn sử dụng đường để tạo và pháttriển các mảng bám răng. Đồng thời chúng tiêu hóa đường để tạo axit, ăn mòn dầncác chất vô cơ ở men răng và ngà răng, làm thành lỗ sâu. - Thời gian vi khuẩn và đường tồn tại trong miệng. Nói chung vi khuẩnluôn tồn tại trong miệng. Còn đường thường tồn tại từ 20 phút đến khoảng 1 giờtrong miệng sau khi ăn, tùy thuộc vào hình thức chế biến trong thức ăn (đặc quánhhay lỏng, loãng). Sâu răng xuất hiện khi nào? Bệnh sâu răng chỉ diễn ra khi cả 3 yếu tố trên cùng tồn tại. Vì thế cơ sở củaviệc phòng chống bệnh sâu răng là ngăn chặn 1 hoặc cả 3 yếu tố xuất hiện cùnglúc. Còn một yếu tố thứ tư không kém phần quan trọng là bản thân người bệnh.Các yếu tố chủ quan như tuổi tác, bất thường của tuyến nước bọt, bất thường bẩmsinh của răng có thể khiến cho khả năng mắc bệnh sâu răng tăng cao và tốc độbệnh tiến triển nhanh. Dấu hiệu của bệnh Một dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là xuất hiện lỗ hổng trên bề mặt răng. Bệnhnhân nào cũng có thể tự phát hiện ra dấu hiệu này. Nhưng rất tiếc là khi các lỗhổng này xuất hiện ra thì bệnh đã tiến triển được một thời gian dài, đang bướcsang giai đoạn trầm trọng. Do đó lỗ sâu răng không phải là dấu hiệu giúp chúng ta phát hiện bệnh kịpthời. Bình thường bệnh sâu răng có tốc độ phát triển tương đối chậm, mất khoảngtừ 2 đến 4 năm để ăn sâu từ bề mặt lớp men răng đến lớp ngà răng. Khoảng từ 6tháng cho đến 1 năm (hoặc có khi 2 năm) đầu thì bệnh thường tiến triển mà khôngtạo lỗ trên bề mặt răng. Do đó người bình thường không nhận ra mình bị bệnh. Khi lỗ sâu còn nông thì không đau. Chỉ đến khi lỗ sâu lớn, ăn vào lớp ngàrăng thì mới thấy đau với mức độ nhẹ, đặc biệt là khi ăn thức ăn nóng, lạnh hoặcchua, ngọt. Nhưng ngừng ăn thì cơn đau cũng ngừng. Nếu để bệnh tiếp tục tiến triển thì sâu răng sẽ ăn vào tận buồng tủy răng,gây ra bệnh viêm tủy, đến lúc này thì rất đau, cơn đau kéo dài và người bệnhthường không xác định chính xác được là răng nào đau (thường chỉ xác định đượcmột khu vực đau chung chung). Nếu vẫn tiếp tục để bệnh phát triển mà không điều trị thì tủy răng sẽ chết vàtừ bệnh sâu răng và viêm tủy răng sẽ phát sinh ra các biến chứng như viêm quanhcuống răng, rụng răng, viêm xương, viêm hạch... nhiều trường hợp gây ra tử vong.Vì vậy, không nên coi thường bệnh sâu răng. Điều trị bệnh sâu răng Nếu được phát hiện sớm khi lỗ sâu răng chưa xuất hiện hoặc khi sâu răngchưa ăn sâu vào lớp ngà răng thì phần lớn bệnh sâu răng có thể được ngăn chặnbởi chính người bệnh mà không cần phải điều trị phức tạp, tốn kém. Có 3 cách chủ yếu để chữa bệnh sâu răng ở giai đoạn sớm, đó là: - Vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách. - Hạn chế tối đa các thức ăn, đồ uống có phụ gia là đường. - Sử dụng dung dịch keo Fluor ở chỗ răng sâu. Phương pháp này có tácdụng rất nhanh và hiệu quả trong việc ngăn chặn sâu răng và phục hồi cấu trúcrăng trở lại bình thường. Bởi vì Fluor ở dung dịch này có nồng độ cao hơn nhiềuso với ở trong kem đánh răng. Nhưng tuyệt đối cách này chỉ được thực hiện bởinha sĩ để tránh ngộ độc Fluor, nhất là ở trẻ em. Ở giai đoạn muộn của bệnh sâu răng thì cách điều trị phổ biến nhất là hànrăng. Trong một số trường hợp hy hữu khi răng sâu nặng, không thể hàn được thìphải nhổ. Vậy làm sao để phát hiện ra bệnh sâu răng sớm? Chỉ có một cách duy nhất là đi khám nha khoa theo định kỳ 6 tháng 1 lần,bởi vì chỉ có nha sĩ với những phương pháp kiểm tra lâm sàng và X-quang mới cóthể phát hiện ra sâu răng ở giai đoạn sớm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức bệnh người lớn bệnh trẻ em bệnh phụ nữ sức khỏe giớ tính sức khỏe người cao tuổi y học cổ truyền bệnh chuyên khoa Sâu răngGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 264 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 230 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 180 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
120 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0