Baclofène : tăng tác dụng hạ huyết áp.Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp nếu thấy cần thiết.- Insuline, sulfamide hạ đường huyết : tất cả các thuốc chẹn bêta có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Báo trước cho bệnh nhân điều này và khuyên bệnh nhân nên tăng cường tự theo dõi đường huyết. - Lidocaine (mô tả cho propranolol, métoprolol, nadolol) : tăng nồng độ lidocaine trong huyết tương và có thể làm tăng các tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SECTRAL 200 (Kỳ 4) SECTRAL 200 (Kỳ 4) - Baclofène : tăng tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp nếuthấy cần thiết. - Insuline, sulfamide hạ đường huyết : tất cả các thuốc chẹn bêta có thể chelấp một vài triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh.Báo trước cho bệnh nhân điều này và khuyên bệnh nhân nên tăng cường tự theodõi đường huyết. - Lidocaine (mô tả cho propranolol, métoprolol, nadolol) : tăng nồng độlidocaine trong huyết tương và có thể làm tăng các tác dụng ngoại ý trên thần kinhvà tim mạch (do giảm chuyển hóa lidocaine ở gan). Điều chỉnh liều lidocaine. Theo dõi lâm sàng, điện tâm đồ và nếu có thể,nồng độ của lidocaine trong thời gian và sau khi ngưng điều trị bằng thuốc chẹnbêta. - Thuốc cản quang có iode : trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp gây bởi cácthuốc cản quang có iode, thuốc chẹn bêta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch. Phải ngưng điều trị bằng thuốc chẹn bêta nếu có thể mỗi khi cần phải làmcác xét nghiệm bằng quang tuyến. Nếu không thể ngưng thuốc được, bác sĩ cầnphải trang bị các phương tiện cấp cứu hồi sức thích hợp. Một số phối hợp cũng cần nên lưu ý : - Thuốc kháng viêm không stéroide : giảm tác dụng hạ huyết áp (do cácthuốc kháng viêm không stéroide nói chung gây ức chế các prostaglandine gâygiãn mạch và nhóm pyrazolé gây giữ muối-nước). - Thuốc đối kháng calcium (dihydropyridine) : hạ huyết áp, trụy tim ở bệnhnhân có suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (nhóm dihydropyridine có tácdụng inotrope âm tính in vitro, ít nhiều đáng được lưu ý tùy theo sản phẩm và cóthể hiệp đồng với tác dụng inotrope âm tính của thuốc chẹn bêta). Việc điều trịbằng thuốc chẹn bêta mặt khác có thể làm giảm các phản ứng giao cảm do phản xạtrong trường hợp động lực máu tăng quá mức. - Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh :tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ gây hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tácdụng). - Corticoide, tétracosactide : giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticoide cótác dụng gây giữ muối-nước). - Méfloquine : nguy cơ bị chậm nhịp tim (hiệp đồng tác dụng làm chậmnhịp tim). TÁC DỤNG NGOẠI Ý Về phương diện lâm sàng : Những tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận : suy nhược, cảm giác lạnhđầu chi, chậm nhịp tim, nặng hơn nếu có dịp, rối loạn tiêu hóa (đau bao tử, nôn,mửa), bất lực, mất ngủ, có ác mộng. Rất hiếm gặp hơn : chậm dẫn truyền nhĩ-thất hoặc nặng thêm tình trạngbloc nhĩ-thất đã có, suy tim, tụt huyết áp, co thắt phế quản, hạ đường huyết, hộichứng Raynaud, nặng thêm chứng khập khễnh cách hồi đã có, các biểu hiện ngoàida khác nhau kể cả phát ban dạng vẩy nến. Về phương diện sinh học : Trong một số trường hợp rất hiếm, có thể xuất hiện kháng thể kháng nhânvà chỉ trong trường hợp ngoại lệ có phối hợp với các biểu hiện lâm sàng kiểu hộichứng lupus và khỏi khi ngưng điều trị. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Cao huyết áp : 400 mg/ngày, dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2lần vào buổi sáng và tối. Dự phòng cơn đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim nhanh : 400 đến 800mg/ngày. Điều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim : mỗi lần 200 mg, 2 lần/ngày, vàobuổi sáng và tối. QUÁ LIỀU Trường hợp chậm nhịp tim hoặc huyết áp giảm quá mức, có thể áp dụngmột số biện pháp : - atropine, liều 1 đến 2 mg, đường tĩnh mạch, - glucagon, liều 1 mg, có thể lặp lại, - sau đó, nếu cần, tiêm chậm isoprénaline 25mg hoặc dobutamine 2,5 đến10 mg/kg/phút. Trường hợp trẻ sơ sinh bị mất bù ở tim do mẹ được điều trị bằng thuốcchẹn bêta : - glucagon, liều cơ bản 0,3 mg/kg, - nhập viện và săn sóc đặc biệt, - isoprénaline và dobutamine : thường dùng liều cao và điều trị kéo dài cầnphải được theo dõi ở bệnh viện chuyên khoa (xem Lúc có thai và Lúc nuôi conbú). ...