Thông tin tài liệu:
GEDEON RICHTER viên nén 5 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ. dung dịch tiêm 10 mg/2 ml : ống 2 ml, hộp 5 ống.THÀNH PHẦNcho 1 viênDiazepam5 mgcho 1 ốngDiazepam 10 mgLidocaine 4 mgDƯỢC LỰC Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate và ethanol, vì nó không tạo ra sự ức chế toàn thể hệ thần kinh. Nócũng có tác dụng làm giãn cơ và chống động kinh, và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEDUXEN (Kỳ 1) SEDUXEN (Kỳ 1)GEDEON RICHTERviên nén 5 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ.dung dịch tiêm 10 mg/2 ml : ống 2 ml, hộp 5 ống.THÀNH PHẦN cho 1 viên Diazepam 5 mg cho 1 ống Diazepam 10 mg Lidocaine 4 mg DƯỢC LỰC Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA,trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khácvới barbiturate và ethanol, vì nó không tạo ra sự ức chế toàn thể hệ thần kinh. Nócũng có tác dụng làm giãn cơ và chống động kinh, và không gây ra những tácdụng không mong muốn ngoại tháp. DƯỢC ĐỘNG HỌC Sau khi được hấp thụ nhanh, diazepam liên kết mạnh với protein huyếttương. Những chất chuyển hóa chính của nó là N-desmethyldiazepam, oxazepam.Trong huyết tương, nồng độ của diazepam giảm theo hai pha : pha phân phốinhanh đầu tiên kéo dài khoảng 1 giờ, tiếp theo là pha thải trừ kéo dài 24-48 giờ,thậm chí còn lâu hơn nếu tính đến cả những chất chuyển hóa. Ngoài sự bài tiết vàonước tiểu, thuốc cũng qua vòng tuần hoàn gan ruột. Ở trẻ sơ sinh, người cao tuổi,người bệnh suy gan thận thời gian bán thải có thể tăng gấp nhiều lần. CHỈ ĐỊNH Viên nén : Điều trị bổ sung các bệnh liên quan đến chứng lo âu (bệnh thần kinh). Điềutrị stress thoáng qua sau chấn thương tâm lý, tình trạng bồn chồn, những triệuchứng thần kinh thực vật (đổ mồ hôi, run, hồi hộp...). Điều trị hỗ trợ các chứng rốiloạn tâm thần có nguồn gốc thực thể. Tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch chậm : Dùng diazepam trước khi can thiệp điều trị hoặc can thiệp phẫu thuật (nộisoi, khử rung tim, đặt ống thông tim, tiểu phẫu, tái định vị sai khớp và gẫy xương,sinh thiết, thay băng khi bị bỏng...) để giảm kích động hay các phản ứng stress cấptính, dẫn mê hoặc bổ sung thuốc gây mê. Trong khoa tâm thần : để điều trị các trạng thái kích thích, bồn chồn, hoảngsợ có nguồn gốc từ trạng thái kích động ; mê sảng rượu cấp. Điều trị cấp tính cho các hội chứng co giật, như động kinh cơn lớn, độngkinh cơn bé, động kinh liên tục và các tình trạng co giật khác (uốn ván, kinh giật). Chỉ định chung cho cả đường tiêm và đường uống : Trong trường hợp chấn thương tại chỗ (tổn thương, viêm) dùng điều trị hỗtrợ để giảm co thắt cơ phản xạ. Trong những chấn thương nội thần kinh trên gai và cột sống dùng diazepamđể đối kháng tình trạng co thắt như co thắt nguồn gốc não, bệnh bại liệt trẻ em,chứng liệt hai chi dưới, rối loạn vận động có đặc tính tăng vận động, hội chứngStiff-man. Trong trường hợp cai rượu cấp - đã vượt qua chứng nghiện rượu - việcdùng thuốc phải được quyết định dựa trên từng trường hợp.