Danh mục

SEDUXEN (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.60 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lúc có thai : Đối với người mang thai, dựa trên những kết quả thực nghiệm, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, benzodiazepin làm tăng nguy cơ xuất hiện dị dạng, vì thế cấm dùng Seduxen trong thời kỳ này. Dùng thuốc trong những tháng tiếp theo của thai kỳ, có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, vì vậy thầy thuốc nên cân nhắc việc dùng thuốc theo từng cá thể, cân nhắc kỹ giữa lợi và hại.Lúc nuôi con bú : Trong thời kỳ cho con...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEDUXEN (Kỳ 3) SEDUXEN (Kỳ 3) LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Đối với người mang thai, dựa trên những kết quả thực nghiệm, trong 3tháng đầu của thai kỳ, benzodiazepin làm tăng nguy cơ xuất hiện dị dạng, vì thếcấm dùng Seduxen trong thời kỳ này. Dùng thuốc trong những tháng tiếp theo củathai kỳ, có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, vìvậy thầy thuốc nên cân nhắc việc dùng thuốc theo từng cá thể, cân nhắc kỹ giữalợi và hại. Lúc nuôi con bú : Trong thời kỳ cho con bú, không nên dùng thuốc, vì thuốc có thể bài tiếtqua sữa mẹ. TƯƠNG TÁC THUỐC Các thuốc chống co giật hoặc hướng tâm thần khác có thể làm tăng tácdụng của Seduxen (thuốc ngủ, barbiturat, phenothiazine, thuốc giảm đau, thuốc ứcchế MAO, và các thuốc chống trầm cảm, rượu). Những thuốc có tác dụng gây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc, trong đócó thuốc chống động kinh (như carbamazepin, phenytoin) có thể làm tăng thải trừSeduxen. Dùng cimetidine hoặc omeprazol một thời gian dài làm giảm sự thanh thảicủa Seduxen. Dùng chung với những thuốc giãn cơ khác, tác dụng của Seduxenkhông thể đoán trước được, có thể gặp nguy cơ ngừng thở. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tác dụng ngoại ý thường xuyên nhất như mệt mỏi, buồn ngủ, yếu cơ phụthuộc liều. Trong phần lớn các trường hợp, những triệu chứng này tự biến mất saumột vài ngày hoặc có thể tránh được bằng cách giảm liều. Các phản ứng bất lợi hiếm, như mất điều hòa, lú lẫn, choáng váng, nhứcđầu, run sợ, thay đổi tính khí, rối loạn thị giác, phát ban, xuất hiện các rối loạnthần kinh thực vật, táo bón, loạn vận ngôn, giảm huyết áp, không kiềm chế đượcnước tiểu, bí tiểu, buồn nôn, khô miệng hoặc tăng tiết nước bọt, ngoại ban, runrẩy, thay đổi dục năng, nhịp tim chậm, rối loạn thích nghi. Rất hiếm khi xuất hiện sự tăng chứng vàng da cũng như các trị sốtransaminase và phosphatase kiềm. Sau khi tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thể làmtăng huyết khối tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch, kích ứng tại chỗ, sưng hoặc nhữngphản ứng mạch ít hơn có thể xuất hiện. Trường hợp tiêm bắp, có thể xuất hiện đau tại chỗ, hiếm khi kèm ban đỏ. Chủ yếu sau khi tiêm tĩnh mạch, xuất hiện trụy hô hấp, chứng quên vềtrước. Tăng hưng phấn và lo âu, ảo giác, mất ngủ, tăng trương lực cơ có thể xuấthiện như những phản ứng nghịch thường. Trong những trường hợp này, nênngừng dùng thuốc. Trong tài liệu, chứng vàng da ứ mật và giảm bạch cầu trungtính cũng được đề cập đến. Lệ thuộc thuốc : Benzodiazepine có thể gây lệ thuộc thuốc - đặc biệt trường hợp dùng thuốcdài ngày, liều cao ở những người bệnh đã có khuynh hướng đó. Trong những trường hợp ít trầm trọng hơn, những triệu chứng bỏ thuốc làrun rẩy, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ, sợ hãi, nhức đầu và giảm khả năng tập trung.Đổ mồ hôi, co thắt bụng và cơ, rối loạn cảm giác, mê sảng và co giật do não cũnghiếm khi xuất hiện. Chú ý : để làm giảm nguy cơ lệ thuộc thuốc, nên dùng Seduxen trên cơ sởxem xét thận trọng từng chỉ định và tốt hơn là chỉ dùng trong thời gian ngắn. Để tránh triệu chứng cai thuốc, nên kết thúc điều trị bằng cách giảm liều từtừ. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Nên cân nhắc theo từng cá thể, tình trạng đáp ứng lâm sàng, vì vậy ở đâychỉ có thể đưa ra những hướng dẫn. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp và tăng liềudần dần đến liều thấp nhất có hiệu lực. Thuốc tiêm : Trường hợp dùng đường tiêm tĩnh mạch, cần tiêm chậm (tối đa 0,5 ml/30giây) vì tiêm nhanh có thể gây ngừng thở (xin đọc phần Chú ý đề phòng và Thậntrọng lúc dùng). Trong trường hợp bồn chồn do tâm thần vận động, lo lắng cấp tính : Đối với người lớn từ 10-20 mg tiêm bắp, trong những trường hợp trầmtrọng thì tiêm tĩnh mạch (trong những trường hợp đặc biệt, liều có thể được tăngđến 30 mg cho tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp), tiếp tục điều trị 10 mg mỗi lần,dùng 3-4 lần/24 giờ. Trong trường hợp động kinh liên tục và các cơn động kinh tái phát : Liều khởi đầu 10-30 mg tiêm tĩnh mạch đối với người lớn, 2-10 mg đối vớitrẻ em, có thể được lặp lại sau 1/2-1 giờ, sau đó cứ mỗi 4 giờ thì lại lặp lại. Liềuhàng ngày đối với người lớn không nên vượt quá 80-100 mg. Khi các cơn độngkinh ngừng hoặc giảm, có thể tiếp tục điều trị với đường tiêm bắp từng 4-6 giờ(đối với người lớn 10 mg, trẻ em 5 mg) và dùng trong một vài ngày nếu cần thiết.Để phòng tránh các cơn động kinh mới, tiêm bắp 10 mg (trẻ em, 5 mg). Trong trường hợp cai rượu cấp, mê sảng rượu cấp, ảo giác : Để làm giảm các triệu chứng, không nên dùng liều cao hơn 10 mg tiêm bắp,có thể lặp lại 3-4 lần/ 24 giờ. Liều khởi đầu có thể tiêm tĩnh mạch chậm, nếu cầnthiết. ...

Tài liệu được xem nhiều: