Thông tin tài liệu:
Giới thiệuBất cứ chương trình ứng dụng nào cần xử lý dữ liệu cũng cần có nơi để lưu trữ tạm thời dữ liệuấy. Nơi mà dữ liệu được lưu trữ gọi là bộ nhớ. Những vị trí khác nhau trong bộ nhớ có thể đượcxác định bởi các địa chỉ duy nhất. Những ngôn ngữ lập trình trước đây yêu cầu lập trình viên quảnlý mỗi vị trí ô nhớ thông qua địa chỉ, cũng như giá trị lưu trong nó. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Session 02 - Biến và Kiểu dữ liệu - Lý thuyết Biến và Kiểu dữ liệuBài 2Mục tiêu:Kết thúc bài học này, bạn có thể: Hiểu và sử dụng được biến (variables) Phân biệt sự khác nhau giữa biến và hằng (constants) Nắm vững và sử dụng các kiểu dữ liệu khác nhau trong chương trình C Hiểu và sử dụng các toán tử số học.Giới thiệuBất cứ chương trình ứng dụng nào cần xử lý dữ liệu cũng cần có n ơi đ ể l ưu tr ữ t ạm th ời d ữ li ệuấy. Nơi mà dữ liệu được lưu trữ gọi là bộ nhớ. Những vị trí khác nhau trong b ộ nh ớ có th ể đ ượcxác định bởi các địa chỉ duy nhất. Những ngôn ngữ lập trình trước đây yêu c ầu l ập trình viên qu ảnlý mỗi vị trí ô nhớ thông qua địa chỉ, cũng như giá trị lưu trong nó. Các l ập trình viên dùng nh ữngđịa chỉ này để truy cập hoặc thay đổi nội dung của các ô nh ớ. Khi ngôn ng ữ l ập trình phát tri ển,việc truy cập hay thay đổi giá trị ô nhớ đã được đơn giản hoá nhờ sự ra đời của khái niệm biến .2.1 Biến (variable)Một chương trình ứng dụng có thể quản lý nhiều loại dữ liệu. Trong trường hợp này, chương trìnhphải chỉ định bộ nhớ cho mỗi đơn vị dữ liệu. Khi chỉ định bộ nhớ, có hai điểm cần lưu ý như sau :1. Bao nhiêu bộ nhớ sẽ được gán2. Mỗi đơn vị dữ liệu được lưu trữ ở đâu trong bộ nhớ.Trước đây, các lập trình viên phải viết chương trình theo ngôn ngữ máy g ồm các mã 1 và 0. N ếumuốn lưu trữ một giá trị tạm thời, vị trí chính xác n ơi mà dữ liệu được lưu trữ trong b ộ nh ớ máytính phải được chỉ định. Vị trí này là một con số cụ thể, gọi là địa chỉ bộ nhớ.Các ngôn ngữ lập trình hiện đại cho phép chúng ta s ử d ụng các tên t ượng tr ưng g ọi là bi ến(variable), chỉ đến một vùng bộ nhớ nơi mà các giá trị cụ thể được lưu trữ.Kiểu dữ liệu quyết định tổng số bộ nhớ được chỉ định. Những tên được gán cho biến giúp chúng tasử dụng lại dữ liệu khi cần đến.Chúng ta đã quen với cách sử dụng các ký tự đại diện trong m ột công thức. Ví d ụ, di ện tích hìnhchữ nhật được tính bởi :Diện tích = A = chiều dài x chiều rộng = L x BCách tính lãi suất đơn giản được cho như sau:Tiền lãi = I = Số tiền ban đầu x Thời gian x Tỷ lệ/100 = P x T x R /100Các ký tự A, L, B, I, P, T, R là các biến và là các ký tự viết t ắt đại diện cho các giá tr ị khác nhau.Biến và Kiểu dữ liệu 1Xem ví dụ sau đây :Tính tổng điểm cho 5 sinh viên và hiển thị kết quả. Việc tính tổng được thực hiện theo h ướng d ẫnsau. Hiển thị giá trị tổng của 24, 56, 72, 36 và 82Khi giá trị tổng được hiển thị, giá trị này không còn được lưu trong b ộ nh ớ máy tính. Gi ả s ử, n ếuchúng ta muốn tính điểm trung bình, thì giá trị tổng đó phải được tính một lần nữa.Tốt hơn là chúng ta sẽ lưu kết quả vào bộ nhớ máy tính, và sẽ lấy lại nó khi cần đến. sum = 24 + 56 + 72 + 36 + 82Ở đây, sum là biến được dùng để chứa tổng của 5 số. Khi cần tính điểm trung bình, có th ể th ựchiện như sau: Avg = sum / 5Trong C, tất cả biến cần phải được khai báo trước khi dùng chúng.Chúng ta hãy xét ví dụ nhập hai số và hiển thị tổng của chúng trong ví dụ 1.Ví dụ 1:BEGIN DISPLAY ‘Enter 2 numbers’ INPUT A, B C=A+B DISPLAY CENDA, B và C trong đoạn mã trên là các biến. Tên biến giúp chúng ta tránh ph ải nh ớ đ ịa ch ỉ của v ị trí b ộnhớ. Khi đoạn mã được viết và thực thi, hệ điều hành đảm nhiệm việc cấp không gian nh ớ còntrống cho những biến này. Hệ điều hành ánh xạ một tên biến đến m ột vị trí xác đ ịnh trong b ộ nh ớ(ô nhớ). Và để tham chiếu tới một giá trị riêng biệt trong b ộ nh ớ, chúng ta ch ỉ c ần ch ỉ ra tên c ủabiến. Trong ví dụ trên, giá trị của hai biến được nhập từ người dùng và chúng được lưu trữ nơi nàođó trong bộ nhớ. Những vị trí này có thể được truy cập thông qua các tên bi ến A và B. Trong b ướckế tiếp, giá trị của hai biến được cộng và kết quả được lưu trong biến thứ 3 là biến C. Cu ối cùng,giá trị biến C được hiển thị.Trong khi một vài ngôn ngữ lập trình cho phép hệ điều hành xóa n ội dung trong ô nh ớ và c ấp phátbộ nhớ này để dùng lại thì những ngôn ngữ khác như C yêu cầu lập trình viên xóa vùng nh ớ khôngsử dụng thông qua mã chương trình. Trong cả hai trường hợp, hệ điều hành đ ều lo vi ệc c ấp phátvà thu hồi ô nhớ.Hệ điều hành hoạt động như một giao diện giữa các ô nhớ và lập trình viên. Lập trình viên khôngcần lưu tâm về vị trí ô nhớ mà để cho hệ điều hành đảm nhiệm. Vậy vi ệc đi ều khi ển b ộ nh ớ (v ịtrí mà dữ liệu thích hợp lưu trữ) sẽ do hệ điều hành đảm trách, chứ không phải lập trình viên. Hằng (constant)2.2Trong trường hợp ta dùng biến, giá trị được lưu sẽ thay đổi. Một biến t ồn t ại t ừ lúc khai báo đ ếnkhi thoát khỏi phạm vi dùng nó. Những câu lệnh trong phạm vi kh ối mã này có th ể truy c ập giá tr ị Lập trình cơ ...