Thông tin tài liệu:
RAPTAKOS BRETTViên nang : chai 30 viên.THÀNH PHẦNcho 1 viênFe fumarate350 mgVitamine B1215 mgAcide folique1,5 mgVitamine C150 mgVitamine B61,5 mgCu sulfate5 mg(một viên cung cấp khoảng 120 mg nguyên tố sắt)DƯỢC LỰC - Fumarate sắt : ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập và khả năng giải quyết vấn đề của trẻ em tuổi còn đi học. Trẻ em thiếu máu được điều trị bằng chất sắt làm gia tăng tỷ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SIDERFOL viên nang SIDERFOL viên nangRAPTAKOS BRETTViên nang : chai 30 viên.THÀNH PHẦN cho 1 viên Fe fumarate 350 mg Vitamine B12 15 mg Acide folique 1,5 mg Vitamine C 150 mg Vitamine B6 1,5 mg Cu sulfate 5 mg (một viên cung cấp khoảng 120 mg nguyên tố sắt) DƯỢC LỰC - Fumarate sắt : ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, cónhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bấtlợi đến khả năng học tập và khả năng giải quyết vấn đề của trẻ em tuổi còn đi học.Trẻ em thiếu máu được điều trị bằng chất sắt làm gia tăng tỷ lệ tăng cân và cảithiện kỹ năng tâm thần vận động (phản ứng nhanh, chính xác) hơn trẻ thiếu máudùng placebo. - Sulfate đồng : đồng còn có vai trò hỗ trợ cho sự hấp thu sắt từ hệ tiêu hóavà sự sử dụng sắt để tổng hợp heme và huyết sắc tố. Thiếu đồng là một trongnhững nguyên nhân gây thiếu máu và giảm bạch cầu hạt, nhất là trong các trườnghợp sau mổ bắc cầu ruột, bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, trẻsuy dinh dưỡng, đặc biệt là ở trẻ được nuôi dưỡng đơn thuần bằng sữa và ở ngườiăn quá nhiều kẽm. Sự thiếu đồng có thể gây thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc doruột giảm hấp thu chất sắt. Tình trạng thiếu đồng cũng dẫn đến sự suy giảm sốlượng một số enzyme chứa đồng trong tế bào mô và có lẽ có liên quan đến sự suygiảm sản xuất ty lạp thể của heme. Đã quan sát thấy trên súc vật thí nghiệm việcthiếu đồng còn có ảnh hưởng trên hệ xương, tim mạch, thần kinh và lông tóc. Trong trường hợp giảm bạch cầu và thiếu máu, nếu có tình trạng nồng độđồng trong máu thấp và nghi ngờ là do thiếu nguyên tố đồng thì nên nghiên cứuđiều trị bằng chất đồng với liều dùng hằng ngày có thể đến 0,1 mg sulfate đồngcho mỗi kg thể trọng bằng đường uống. - B12 phối hợp với acide folique đóng vai trò quan trọng trong sự tổng hợpADN, đặc biệt là trong hệ thống tạo máu. Giúp sự sinh sản, tăng trưởng của các tếbào tạo máu. Thiếu chúng dẫn đến thiếu máu trầm trọng loại hồng cầu to. - B6 có vai trò trong sự tổng hợp huyết sắc tố và tích tụ sắt. - Acide ascorbique có tác dụng khử sắt III thành sắt II trong dạ dày và thúcđẩy sự hấp thụ sắt tại ruột. Liều 150-200 mg dùng kèm với sắt là liều tốt nhất đểcó thể làm gia tăng sự hấp thu sắt hơn 30% mà ít gây tác dụng phụ. Acideascorbique kích thích trực tiếp sự tổng hợp collagène nhờ đó làm bền vững môliên kết bao quanh mao mạch, làm bền vững mao mạch trước áp lực của dòngmáu. DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu : Bình thường sắt được hấp thu tại tá tràng và phần đầu của hỗng tràngkhoảng 5-10% lượng uống vào bằng cơ chế vận chuyển tích cực. Tỷ lệ này có thểtăng đến 20-30% nếu dự trữ sắt bị thiếu hụt hoặc khi có tình trạng gia tăng sảnxuất hồng cầu. Thức ăn, các phosphate, phytate có thể làm giảm hấp thu sắt. Cácmuối sắt II được hấp thu dễ hơn các loại muối sắt III gấp ba lần. Các muối sắt IIthông thường có tỷ lệ hấp thu tương đương nhau nhưng khác nhau về hàm lượngsắt nguyên tố. Fumarate sắt là dạng có hàm lượng nguyên tố sắt cao nhất (33%) vàcho tỷ lệ hấp thu sắt khoảng 10-20%. Hàm lượng sắt nguyên tố của các dạng muối sắt II % sắt Muối sắt Đặc điểm nguyên tố Sulfate sắt II (FeSO4. 20 Không mùi, vị mặn chát 7H2O) Sulfate sắt II khan nước 30 dễ bị oxy hóa Gluconate sắt 11,6 Không vị, bền, ít bị oxy Fumarate sắt 33 hóa Chuyển hóa : Sắt được chuyển vận trong huyết tương dưới dạng transferrine đến dịchgian bào, các mô nhất là gan và trữ ở dạng ferritine. Sắt được đưa vào tủy đỏxương để trở thành một thành phần của huyết sắc tố trong hồng cầu, vào cơ đểthành một thành phần của myoglobine. Hai nơi dự trữ sắt lớn nhất là hồng cầu vàhệ võng nội mô. Thải trừ : Sắt được thải trừ khoảng 1 mg/ngày ở nam khỏe mạnh, đa số qua đườngtiêu hóa (mật, tế bào niêm mạc tróc), còn lại qua da và nước tiểu. Ở phụ nữ, sắtthải thêm qua đường kinh nguyệt có thể đến 2 mg/ngày. Chất đồng chủ yếu đượcthải trừ qua đường mật. CHỈ ĐỊNH - Các loại thiếu máu. - Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu (phụ nữ mang thai, cho con bú,thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng...). CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Quá mẫn cảm với fumarate sắt. - Bệnh gan nhiễm sắt. - Thiếu máu huyết tán. - Bệnh đa hồng cầu. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Người c ...