Thông tin tài liệu:
RAPTAKOS BRETT Dung dịch uống : chai đếm giọt 15 ml.THÀNH PHẦNcho 1 mlFructose sắt (chứa 10 mg nguyên tố Fe) 50 mgAcide folique50 mgCyanocobalamine 1,5 mgDƯỢC LỰC Fructose sắt III : là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi do có nồng độ kim loại tự do thấp.Thực phẩm chủ yếu của trẻ nhỏ là sữa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SIDERPLEX thuốc giọt SIDERPLEX thuốc giọtRAPTAKOS BRETTDung dịch uống : chai đếm giọt 15 ml.THÀNH PHẦN cho 1 ml Fructose sắt (chứa 10 mg nguyên tố Fe) 50 mg Acide folique 50 mg Cyanocobalamine 1,5 mg DƯỢC LỰC Fructose sắt III : là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơnloại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứngminh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và ngườilớn tuổi do có nồng độ kim loại tự do thấp. Thực phẩm chủ yếu của trẻ nhỏ là sữa và sữa lại là thực phẩm nghèo sắt. Vìthế trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường bị thiếu máu dinh dưỡng. Để duy trì cân bằng, trẻnhỏ cần hấp thu vào máu khoảng 1,5 mg sắt mỗi ngày, nghĩa là cần cung cấp quakhẩu phần hàng ngày một lượng sắt khoảng 15 mg. Ngoài việc chất sắt là mộtthành phần của huyết sắc tố, có nhiều nghiên cứu cho thấy việc thiếu sắt có ảnhhưởng bất lợi đến khả năng học tập và khả năng giải quyết vấn đề của trẻ em tuổicòn đi học. Trẻ em thiếu máu được điều trị bằng chất sắt làm gia tăng tỷ lệ tăngcân và cải thiện khả năng tâm thần vận động (phản ứng nhanh, chính xác) hơn trẻem thiếu máu dùng placebo. B12 phối hợp với acide folique đóng vai trò trong sự tổng hợp AND, đặcbiệt là trong hệ thống tạo máu. Chúng giúp sự sinh sản và tăng trưởng của các tếbào tạo máu. Thiếu chúng dẫn đến thiếu máu trầm trọng loại hồng cầu to. DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thụ : Bình thường, sắt được hấp thụ tại tá tràng và phần đầu của hỗng tràngkhoảng 5-10% lượng uống vào bằng cơ chế vận chuyển tích cực. Tỷ lệ này có thểtăng đến 20-30% nếu dự trữ sắt bị thiếu hụt hoặc khi có tình trạng gia tăng sảnxuất hồng cầu. Thức ăn, các phosphate, phytate có thể làm giảm hấp thụ sắt. Chuyển hóa : Sắt được chuyển vận trong huyết tương dưới dạng transferrine đến dịchgian bào, các mô nhất là gan và trữ ở dạng ferritine. Sắt được đưa vào tủy đỏxương để trở thành một thành phần của huyết sắc tố trong hồng cầu, vào cơ đểthành một thành phần của myoglobine. Hai nơi dự trữ sắt lớn nhất là hồng cầu vàhệ võng nội mô. Thải trừ : Sắt được thải trừ chủ yếu qua đường tiêu hóa (mật, tế bào niêm mạc tróc),số còn lại qua da và nước tiểu. CHỈ ĐỊNH Dùng phòng ngừa và điều trị thiếu máu sinh lý ở trẻ sơ sinh và các loạithiếu máu dinh dưỡng khác ở trẻ em và trẻ nhỏ. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tăng cảm với fructose sắt, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô, thiếu máu huyết tán. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Ngưng dùng thuốc nếu không dung nạp. TƯƠNG TÁC THUỐC Không có báo cáo. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Không có. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Mỗi lần 1 ml, mỗi ngày uống hai lần hoặc theo chỉ định của Bác sĩ.