Thông tin tài liệu:
Những triệu chứng liên quan đến tai mũi và họng là nguyên nhân khiến bệnh nhân đến phòng cấp cứu thường gặp. Những cấp cứu tai mũi họng bao gồm nhiều loại bệnh chẳng hạn như viêm họng, viêm amydale, abscess quanh amydale, abscess sau họng, abscess răng, và gãy mặt. Những triệu chứng thường gặp là đau, nuốt đau, khàn tiếng, phù nề ở mặt hoặc cổ. Siêu âm là phương pháp hỗ trợ hữu ích cho đánh giá lâm sàng ở những trường hợp cấp cứu tai mũi họng do khi khám trên lâm sàng các bác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Siêu âm Tai - Mũi - Họng Siêu âm Tai - Mũi - HọngNhững triệu chứng liên quan đ ến tai mũi và họng là nguyên nhân khiếnbệnh nhân đến phòng cấp cứu thường gặp. Những cấp cứu tai mũi họngbao gồm nhiều loại bệnh chẳng hạn như viêm họng, viêm amydale,abscess quanh amydale, abscess sau họng, abscess răng, và gãy mặt.Những triệu chứng thường gặp là đau, nuốt đau, khàn tiếng, phù nề ở mặthoặc cổ. Siêu âm là phương pháp hỗ trợ hữu ích cho đánh giá lâm sàng ởnhững trường hợp cấp cứu tai mũi họng do khi khám trên lâm sàng cácbác sĩ có thể bỏ sót. Những bệnh nhân có triệu chứng của viêm mô tế bàonhìn thấy được rõ ràng có thể có một ổ abscess ẩn bên dưới có thể bị bỏsót. Siêu âm nổi bật lên thành một phương tiện chẩn đoán có giá trị đểđánh giá trong những tình huống này và được sử dụng trong phòng cấpcứu để hỗ trợ chẩn đoán, định vị tổn thương và điều trị. Ở những bệnhnhân có những khối nằm dưới da, siêu âm có thể giúp xác định đó lànang, rắn hay hỗn hợp, giúp phân biệt giữa hạch viêm, mô tế bào viêm,và abscess. Siêu âm cũng có một giá trị nhất định trong chẩn đoán gãyxương mũi, gãy tầng giữa mặt và gãy ổ mắt trong các trường hợp chấnthương mặt.Chỉ định Nuốt đau/nuốt khó Sưng/phù nề mặt Các khối ở cổ Chấn thương m ặtGIẢI PHẪU HỌCHình minh họa 1: Tổng quan về giải phẫu học vùng cổ. Chú thíchhình: Soft palate: khẩu cái mềm; Palatine tonsil: amydal vòm họng;Epiglottis: nắp thanh quản; Esophagus: thực quản; Trachea: khíquản; Tongue: lưỡi; Hard palate: khẩu cái cứng.Resized to 50% (was 926 x 336) - Click image toenlargeHình minh họa 2: giải phẫu cắt ngang.KỸ THUẬT QUÉT VÀ NHỮNG HÌNH ẢNH B ÌNH THƯỜNGSử dụng đầu dò linear 7.5 đến 10 MHz có độ xuyên thấu thấp nhưng lạicho độ phân giải cao để khảo sát những vùng sưng nề ở mặt và cổ. Vùngcần khảo sát nên được cắt ít nhất ở 2 mặt phẳng cắt, thông thường là mặtcắt dọc và mặt cắt ngang. Nếu xác định được sự hiện diện của một khốiabscess, bác sĩ nên khảo sát những cấu trúc liền kề, chẳng hạn như m ạchmáu, thaanhf kinh và các hạch lympho để tránh làm tổn thương đếnchúng khi dẫn lưu abscess. Cũng cần ghi nhận lại độ sâu của ổ abscess.Hầu hết các máy siêu âm đều có hiển thị thước đo ở cạnh bên màn hìnhgiúp thể hiện độ sâu của khu vực cần khảo sát. Đối với những ổ abscessnằm sát kề trên mặt da, có thể cần phải chèn thêm túi nước để gia tăng độphân giải của hình ảnh.BỆNH HỌCAbscess quanh amydaleSiêu âm là phương tiện đáng giá để tiếp cận và điều trị những ổ nghi ngờlà abscess quanh amydale. Abscess quanh amydale là một loại nhiễmtrùng sâu thường gặp nhất ở vùng mặt và cổ. Thông thường nó khởi pháttừ viêm amydale rồi sau đó tiến triển thành viêm mô tế bào quanhamydale và có thể phát triển thành abscess quanh amydale. Viêm mô tếbào quanh amydale thông thường được điều trị bằng thuốc giảm đau vàkháng sinh, ngược lại abscess quanh amydale thường cần phải đ ược điềutrị triệt để, chẳng hạn như chọc hút hoặc rạch dẫn lưu. Phân biệt abscessquanh amydale với viêm mô tế b ào quanh amydale trên lâm sàng có thểkhó khắn. Cách xác định chẩn đoán cổ điển là dùng kim chọc hút ở hốamydale. Tuy nhiên cách chọc hút mù như vậy mang theo nó nhiều biếnchứng nguy hiểm chẳng hạn như vô ý chọc phải động mạch cảnh, tĩnhmạch cảnh hoặc tuyến mang tai. Ngoài ra, chọc hút mù cho thấy có tỷ lệâm tính giả lên đến 10-24%. Do đó, các bác sĩ có thể sử dụng siêu âm quađường miệng để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ abscess quanhamydale. Đây là một phương pháp chẩn đoán không xâm lấn và nhanhchóng, có thể thực hiện được tại giường trong phòng cấp cứu. Ngoài ra,nó còn có thể dùng để hướng dẫn chọc dò. Đ ầu dò cong dùng siêu âm âmđạo (curved array endovaginal probe) có tần số từ 5.0 đến 10.0MHz đượcsử dụng để siêu âm qua đường miệng. Đầu dò sẽ được bọc bởi găng tayhoặc bao cao su và đặt vào khoang họng phía trên vùng nghi ngờ. Trướcđó cần phải xịt vào miệng bệnh nhân thuốc tê tại chỗ để giảm nôn ọe vàkhít hàm. Khi siêu âm đánh giá vùng nghi ngờ, cần phải xác định độngmạch cảnh và mối liên quan của nó với ổ abscess (Hình 1). Nó thườngnằm ở mặt sau bên của amydale và trong vòng 5-25mm của vùng nghingờ. Trên siêu âm, động mạch cảnh trong được xác định dựa vào đặc tínhtrống âm và hình dạng ống của nó. Vị trí của nó nên được xác định rõràng nhờ quét một cách có hệ thống khu vực quanh amydale ở cả mặt cắtdọc và ngang. Abscess quanh amydale thường xuất hiện nhất dưới dạngmột khối giảm âm hoặc một khối nang có hồi âm hỗn hợp. Để chọc hút,có thể dùng kim 18 chọc ở b ên cạnh đầu dò hướng thẳng đến ổ áp xe dướihướng dẫn của siêu âm (Hình 2). Khả năng ghi hình liên tục và quan sátđược đường đi của kim giúp cho bác sĩ cấp cứu có thể kiểm soát đượctoàn bộ quá trình chọc hút và ngăn ngừa những tai biến chẳng hạn nhưđâm phải động mạch cảnh.Your browser does not support inline frames or is currently configurednot to display inline frames.Hình 1: Hình áp xe quanh amydale. Quan sát thấy được một khối hồiâm hỗn hợp. Lưu ý hình ảnh mạch máu ở phía sau khối áp xe(Courtesy of Michael Blaivas, M.D.)Resized to 98% (was 470 x 464) - Click image toenlargeHình minh họa 3: Áp xe quanh amydale.Your browser does not support inline frames or is currently configurednot to display inline frames.Hình 2: Hình ảnh cây kim (được tô màu vàng) được đưa vào ổ áp xe đểdẫn lưu (Courtesy of Michael Blaivas, M.D.)Abscess vùng mặtSiêu âm được phát hiện ra là một phương tiện có giátrị trong chẩn đoán và điều trị những áp xe vùng hàm mặt. Đây là mộtphương tiện hiệu quả cả trong việc xác nhận sự hình thành của áp xe ở bềmặt vùng mặt và phát hiện giai đoạn nhiễm trùng. Siêu âm có thể giúpphân biệt những khối dạng đặc hay dạng dịch và xác định được kíchthước cũng như độ sâu của vùng cần khảo sát và giúp quan sát đượcnhững cấu trúc sinh tồn kế cận chẳng hạn như động mạch, tĩnh mạch,thần kinh. Sự xác định mang tính khách quan này có thể có ích trong việc ...