Danh mục

SILVIRIN kem bôi (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.08 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ĐỘC TÍNH Trên chuột nhắt trắng, LD90-100 trong 24 giờ là 550 mg/kg đường tiêm phúc mạc 1 liều duy nhất. Với đường uống hay tiêm dưới da liều 1050 mg/kg/ngày trong 30 ngày không thấy độc tính cấp hay bán cấp cũng như không có biến đổi mô học ở thận, ruột, gan và lách. Ở thỏ, bạc tích tụ tại nhú thận sau khi dùng sulfadiazine bạc 5-15 mg/kg/ngày trong 100 ngày liền nhưng không tìm thấy dấu hiệu hủy hoại cấu trúc thận hay tổn hại chức năng thận. Ảnh hưởng tương tự ở người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SILVIRIN kem bôi (Kỳ 2) SILVIRIN kem bôi (Kỳ 2) ĐỘC TÍNH Trên chuột nhắt trắng, LD90-100 trong 24 giờ là > 550 mg/kg đường tiêmphúc mạc 1 liều duy nhất. Với đường uống hay tiêm dưới da liều 1050 mg/kg/ngàytrong 30 ngày không thấy độc tính cấp hay bán cấp cũng như không có biến đổimô học ở thận, ruột, gan và lách. Ở thỏ, bạc tích tụ tại nhú thận sau khi dùngsulfadiazine bạc 5-15 mg/kg/ngày trong 100 ngày liền nhưng không tìm thấy dấuhiệu hủy hoại cấu trúc thận hay tổn hại chức năng thận. Ảnh hưởng tương tự ởngười chưa thấy có báo cáo. Ở mô hình chuột nhắt phỏng gây nhiễm vi khuẩn Gram âm điều trị bằngkem sulfadiazine bạc bôi tại chỗ cho thấy có sự giảm tổng lượng bạch cầu, giảm tỷlệ bạch cầu đa nhân hoạt động đang thực bào và giảm khả năng diệt khuẩn của cácbạch cầu này so với kem nền đối chứng. Sulfadiazine bạc không gây đột biến trong thí nghiệm sinh đột biến dùngSalmonella typhimurium. không có báo cáo nào được công bố về khả năng sinhđột biến, sinh quái thai, gây ung thư ở súc vật và ở người. CHỈ ĐỊNH Phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn trong phỏng độ II và độ III ; vếtthương nhiễm trùng, vết loét do tư thế lâu lành. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không được dùng cho phụ nữ có thai lúc sinh hay gần đến lúc sinh và chotrẻ sinh non dưới 2 tháng tuổi. Tránh dùng cho trường hợp tăng cảm với bạc hayvới nhóm sulfonamide. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Người ta chưa rõ có nhạy cảm chéo với các sulfonamide khác hay không.Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, cần ngưng sử dụng thuốc. Người bị thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) : dùng có thểnguy hiểm, vì có thể xảy ra huyết tán. Sự tạo khúm vi nấm trong và dưới lớp vảy hình thành sau khi dùng thuốccó thể xảy ra song song với sự giảm phát triển vi khuẩn ; tuy vậy, sự phát triểnbệnh nấm là hiếm. Nồng độ của sulfonamide trong huyết tương : Trong điều trị phỏng quárộng, nồng độ của sulfadiazine trong huyết tương có thể đạt đến mức độ điều trị ởngười lớn (8-12 mg%). Do đó, ở những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ củasulfadiazine trong huyết tương. Theo dõi chức năng thận cẩn thận và kiểm tra tinhthể sulfadiazine trong nước tiểu. Phụ nữ mang thai : Tính an toàn trong việc dùng cho phụ nữ có thai chưađược chứng minh. Không dùng cho phụ nữ sắp sinh nở trừ phi phỏng diện rộnghơn 20% tổng diện tích da hoặc khi lợi ích của thuốc là lớn hơn nguy cơ cho bàothai. Phụ nữ đang cho con bú : Người ta không rõ kem bôi sulfadiazine bạc cóbài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì tất cả các dẫn xuất của sulfonamidelàm gia tăng khả năng vàng nhân não, do đó cần thận trọng khi dùng đối với mẹđang cho con bú. Trẻ sơ sinh phỏng nhiệt : Cần cân nhắc giữa lợi ích của thuốc với nguy cơtăng bilirubine máu do hấp thu lượng lớn sulfadiazine. Nguy cơ này là không đángkể trong trường hợp phỏng nhẹ. Tuy nhiên khi điều trị cho trẻ em lớn hơn thì khảnăng an toàn cao. Nếu có suy giảm chức năng thận hay gan và vết phỏng quá rộng, có thể cótình trạng tích lũy. Cần cân nhắc giữa việc ngưng dùng thuốc với lợi ích do việcđiều trị mang lại. TƯƠNG TÁC THUỐC Bạc có thể làm bất hoạt các enzyme tiêu đạm bôi tại chỗ nếu dùng chung.Sulfadiazine nếu hấp thụ là chất ức chế cạnh tranh đối với enzyme chuyển hóadiphényl-hydantoine và tolbutamide trong gan. Việc pha thêm triméthoprime vàokem thuốc không làm tăng tác dụng phòng chống vi khuẩn của thuốc. Phối hợpvới chlorhexidine digluconate 0,2% có thể làm tăng cường tác dụng chốngStaphylococcus aureus. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Thuốc dung nạp tốt, làm dịu đau mà không gây rát tại chỗ, không gây rốiloạn điện giải. Tác dụng phụ là rất hiếm và thường tùy thuộc vào lượngsulfadiazine hấp thu. Khó phân biệt một tác dụng ngoại ý do sulfadiazine bạc vớitác dụng ngoại ý do một thuốc khác dùng kèm. Không có báo cáo nào về ảnhhưởng nguy hiểm tính mạng hay ngộ độc cấp do quá liều của thuốc. Khoảng 2,5% trường hợp có phản ứng liên quan đến thuốc bao gồm cảmgiác nóng rát (2,22%), nổi ban (0,22%), ngứa (0,08%), và viêm thận kẽ (0,04%).Chỉ phải ngưng liệu pháp ở 0,9% số trường hợp. Mẫn cảm chủ yếu do thành phầntá dược hơn là do hợp chất sulfadiazine bạc. Đối với phỏng rộng, vì một lượng sulfadiazine đáng lưu ý được hấp thụ, dođó có thể xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào do sulfonamide. Chứng giảm bạch cầu(0,2-0,3 x 109/l) chủ yếu là do sulfadiazine (với nồng độ trong máu cùng lúc là 150mg/l) đã được báo cáo ở 3-5% trường hợp phỏng rộng trên 30% sau khi đã dùngthuốc 2-4 ngày và đã trở lại bình thường trong vòng 2-3 ngày ngay cả khi vẫn tiếptục dùng thuốc. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Cách bôi : Mỗi ngày một hay hai lần, dùng tay mang găng vô trùng bôimột lớp thuốc dày khoảng 1,5 mm lên vết thương đã được rửa sạch ...

Tài liệu được xem nhiều: