Danh mục

Sim - vị thuốc quý

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 175.74 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sim - vị thuốc quýCây sim có tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk., thuộc họ sim (Myrtaceae). Ngoài ra, còn gọi là hồng sim, đào kim nang... Sim mọc hoang tại các vùng đồi trọc khắp nước ta. Cây thích hợp với đất khô cằn, gò đồi... Ở miền Trung,sim thường ra hoa và trái từ tháng 3 đến tháng 8 hằng năm. Dược tính và cách sử dụng: Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc. Tại Trung Quốc: Sim được ghi chép trong Bản thảo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sim - vị thuốc quý Sim - vị thuốc quýCây sim có tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa(Ait.) Hassk., thuộc họ sim (Myrtaceae). Ngoài ra,còn gọi là hồng sim, đào kim nang... Sim mọchoang tại các vùng đồi trọc khắp nước ta. Câythích hợp với đất khô cằn, gò đồi... Ở miền Trung,sim thường ra hoa và trái từ tháng 3 đến tháng 8hằng năm.Dược tính và cách sử dụng:Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong yhọc cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc.Tại Trung Quốc: Sim được ghi chép trong Bản thảocương mục thành 2 vị thuốc: trái là đào kim nang haysơn niệm tử, còn rễ là sơn niệm căn.Sim được xem là có vị ngọt/chát, tính bình.*Rễ sim: Tác dụng “khu phong, hoạt lạc”, thu liễmvà chỉ tả; được dùng để trị sưng bao tử cấp tính, ănkhông tiêu, sưng gan, đau nhức do phong thấp...*Lá: Tác dụng thu liễm, chỉ tả; cũng dùng để trị viêmdạ dày, ăn không tiêu, dùng đắp ngoài để trị xuấthuyết.Trị tiêu chảy, lỵ trực trùng và nhiễm khuẩn khác ởđường ruột; lá sim: 1 nắm (30 g), rửa sạch, giã nát,chế 1 lít nước sôi vào hãm hay nấu uống trong ngày.Dùng trong 3 ngày. Có thể thêm 1 muỗng canh mậtong cho mỗi ly cho dễ uống.* Trái: Tác dụng bổ huyết, dùng trị thiếu máu khi cóthai, suy nhược sau cơn bệnh, an thai. Trái chín tươngăn rất ngon và bổ. Người ta đã chứng minh chất màutím của trái là antocyanin có tác dụng chống oxy hóa,chống lão hóa.Vài phương thức sử dụng:Trị đau hay loét dạ dày, viêm ruột và kiết lỵ: dùng60g trái khô, thêm nước, hấp đến chín nhừ và chắt lấynước. Uống mỗi ngày 1 - 2 ly, buổi sáng khi thức dậyvà khi đi ngủ... Uống trong 20 ngày.Trị tiêu chảy nơi trẻ em: sao đến cháy đen 30 g tráikhô. Đun nhỏ lửa trong nước đến chín. Uống ngày 3lần.Xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: dùng60 g trái khô, 1 quả trứng, 30 g đường cát vàng, rượutrắng (vừa đủ). Hầm nhỏ lửa đến chín. Uống hết mộtphần trước khi đi ngủ.Để điều trị thiếu máu, mặt tái, môi lạnh, tay chânlạnh, hay choáng váng, chóng mặt: dùng 15 g tráikhô, 15 g long nhãn nhục, 30 g đường phèn. Nấu lửanhỏ đến chín. Ăn 1 hay 2 lần mỗi ngày.Giúp mau hồi phục sau cơn bệnh: dùng 30 g trái khô,30 g thịt heo nạc và 2 - 3 trái táo tàu. Thêm nước, nấuđến chín. Ăn mỗi ngày.Cách chế tạo rượu sim:Lấy 500 g trái sim khô, nghiền nát, ngâm trong 1 lítrượu trắng (40 độ) trong 10 ngày, mỗi ngày lắc, trộnmột lần... có thể dùng làm rượu khai vị.

Tài liệu được xem nhiều: