Sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thủy
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.07 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu phân tích nguồn vốn sinh kế, hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế của các hộ dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định, từ đó đưa ra giải pháp nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập của hộ. Nghiên cứu phỏng vấn 30 hộ có sinh kế phụ thuộc hoàn toàn, 60 hộ có sinh kế phụ thuộc một phần và 30 hộ có sinh kế không phụ thuộc rừng ngập mặn của Vườn quốc gia tại các xã Giao An, Giao Thiện, Giao Xuân với bảng hỏi cấu trúc và phỏng vấn sâu 14 cán bộ quản lý các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân ThủyVietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 7: 949-958 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2024, 22(7): 949-958 www.vnua.edu.vn SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ Phạm Thị Thanh Thuý*, Đỗ Kim Chung Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: pttthuy@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 27.03.2024 Ngày chấp nhận đăng: 02.07.2024 TÓM TẮT Nghiên cứu phân tích nguồn vốn sinh kế, hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế của các hộ dân vùng đệm Vườnquốc gia Xuân Thuỷ, Nam Định, từ đó đưa ra giải pháp nhằm cái thiện sinh kế và nâng cao thu nhập của hộ. Nghiêncứu phỏng vấn 30 hộ có sinh kế phụ thuộc hoàn toàn, 60 hộ có sinh kế phụ thuộc một phần và 30 hộ có sinh kếkhông phụ thuộc rừng ngập mặn của Vườn quốc gia tại các xã Giao An, Giao Thiện, Giao Xuân với bảng hỏi cấutrúc và phỏng vấn sâu 14 cán bộ quản lý các cơ quan, đơn vị có liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguồnvốn sinh kế của người dân vùng đệm tương đối đầy đủ và hoàn thiện. Hoạt động sinh kế chính là sản xuất nôngnghiệp, nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản, kinh doanh thương mại dịch vụ với 100% các hộ tham gia sản xuấtnông nghiệp và trên 88% hộ nuôi trồng thuỷ sản. Thu nhập trung bình nhóm hộ 1 thấp nhất đạt 85,19 triệu đồng/nămvà nhóm hộ 3 cao nhất là 96,91 triệu đồng. Để nâng cao thu nhập cho các nhóm hộ dân vùng đệm, cần tăng cườngvà sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sinh kế, cải thiện các hoạt động sinh kế truyền thống và mở rộng các hoạt độngsinh kế hiệu quả. Từ khoá: Sinh kế hộ, rừng ngập mặn, Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Livelihoods of Households in the Bufferzone of Xuan Thuy National Park ABSTRACT The study analyzed livelihood capital sources, livelihood activities and livelihood outcomes of households in thebuffer zone of Xuan Thuy National Park, Nam Dinh, then provided some suggestions to improve their livelihoods andincome. The research conducted interviews with 30 households whose livelihoods entirely depend on mangroveforest, 60 households whose livelihoods partly depend and 30 households whose livelihoods are not dependent onthe National Parks mangrove forests in Giao An, Giao Thien, Giao Xuan communes and in-depth interviews with 14managers of relevant agencies and units. The results showed that the sources of livelihood assests of people in thebuffer zone were relatively complete. The main livelihood activities were agricultural production, aquaculture andexploitation of aquatic products, trade and service business with 100% of households participating in agriculturalproduction and over 88% of households in aquaculture. The lowest average household income in group was VND85.19 million/year and the group 3 had the highest of VND 96.91 million. In order to increase outcome for householdsin the buffer zone, it is necessary to increase and effectively use livelihood capital sources, improve traditionallivelihood activities and expand effective livelihood activities. Keywords: Livelihood, households, mangrove forest, Xuan Thuy National Park. 1999) đî xuçt thþąng đþĉc sā dýng trong phân1. ĐẶT VẤN ĐỀ tích vî sinh kï và đùi nghèo thó các yïu tố hĉp Sinh kï đþĉc hiðu là să têp hĉp các nguồn thành sinh kï bao gồm bối cânh, nguồn lăc, thðlăc và khâ nëng cûa con ngþąi cù đþĉc kït hĉp chï chính sách, chiïn lþĉc sinh kï và kït quâvĆi nhĂng quyït đ÷nh và hoät động mà họ thăc sinh kï. Hoät động sinh kï luôn b÷ giĆi hänthi nhìm đð kiïm sống cüng nhþ đät đþĉc các trong khâ nëng các nguồn vốn sinh kï, do đù,mýc tiíu và þĆc nguyòn cûa họ. Khung sinh kï khi nghiên cĀu sinh kï, cæn tiïn hành nghiênbîn vĂng do Bộ Phát triðn Quốc tï Anh (DFID, cĀu thăc träng và cách thĀc sā dýng các nguồn 949Sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân thuỷvốn sinh kï cûa hộ (vốn con ngþąi, vốn tă nhiên, (1) Các xã có diòn tôch RNM đþĉc giao quân lývốn vêt chçt, vốn tài chính và vốn xã hội) trong theo 3 mĀc cao, trung bình, thçp và giáp ranhcác hoät động sinh kï. Kït quâ hoät động sinh vĆi VQG Xuân Thuỷ; (2) Các hoät động sinh kïkï đþĉc thð hiòn trên nhiîu khía cänh k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân ThủyVietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 7: 949-958 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2024, 22(7): 949-958 www.vnua.edu.vn SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ Phạm Thị Thanh Thuý*, Đỗ Kim Chung Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: pttthuy@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 27.03.2024 Ngày chấp nhận đăng: 02.07.2024 TÓM TẮT Nghiên cứu phân tích nguồn vốn sinh kế, hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế của các hộ dân vùng đệm Vườnquốc gia Xuân Thuỷ, Nam Định, từ đó đưa ra giải pháp nhằm cái thiện sinh kế và nâng cao thu nhập của hộ. Nghiêncứu phỏng vấn 30 hộ có sinh kế phụ thuộc hoàn toàn, 60 hộ có sinh kế phụ thuộc một phần và 30 hộ có sinh kếkhông phụ thuộc rừng ngập mặn của Vườn quốc gia tại các xã Giao An, Giao Thiện, Giao Xuân với bảng hỏi cấutrúc và phỏng vấn sâu 14 cán bộ quản lý các cơ quan, đơn vị có liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguồnvốn sinh kế của người dân vùng đệm tương đối đầy đủ và hoàn thiện. Hoạt động sinh kế chính là sản xuất nôngnghiệp, nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản, kinh doanh thương mại dịch vụ với 100% các hộ tham gia sản xuấtnông nghiệp và trên 88% hộ nuôi trồng thuỷ sản. Thu nhập trung bình nhóm hộ 1 thấp nhất đạt 85,19 triệu đồng/nămvà nhóm hộ 3 cao nhất là 96,91 triệu đồng. Để nâng cao thu nhập cho các nhóm hộ dân vùng đệm, cần tăng cườngvà sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sinh kế, cải thiện các hoạt động sinh kế truyền thống và mở rộng các hoạt độngsinh kế hiệu quả. Từ khoá: Sinh kế hộ, rừng ngập mặn, Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Livelihoods of Households in the Bufferzone of Xuan Thuy National Park ABSTRACT The study analyzed livelihood capital sources, livelihood activities and livelihood outcomes of households in thebuffer zone of Xuan Thuy National Park, Nam Dinh, then provided some suggestions to improve their livelihoods andincome. The research conducted interviews with 30 households whose livelihoods entirely depend on mangroveforest, 60 households whose livelihoods partly depend and 30 households whose livelihoods are not dependent onthe National Parks mangrove forests in Giao An, Giao Thien, Giao Xuan communes and in-depth interviews with 14managers of relevant agencies and units. The results showed that the sources of livelihood assests of people in thebuffer zone were relatively complete. The main livelihood activities were agricultural production, aquaculture andexploitation of aquatic products, trade and service business with 100% of households participating in agriculturalproduction and over 88% of households in aquaculture. The lowest average household income in group was VND85.19 million/year and the group 3 had the highest of VND 96.91 million. In order to increase outcome for householdsin the buffer zone, it is necessary to increase and effectively use livelihood capital sources, improve traditionallivelihood activities and expand effective livelihood activities. Keywords: Livelihood, households, mangrove forest, Xuan Thuy National Park. 1999) đî xuçt thþąng đþĉc sā dýng trong phân1. ĐẶT VẤN ĐỀ tích vî sinh kï và đùi nghèo thó các yïu tố hĉp Sinh kï đþĉc hiðu là să têp hĉp các nguồn thành sinh kï bao gồm bối cânh, nguồn lăc, thðlăc và khâ nëng cûa con ngþąi cù đþĉc kït hĉp chï chính sách, chiïn lþĉc sinh kï và kït quâvĆi nhĂng quyït đ÷nh và hoät động mà họ thăc sinh kï. Hoät động sinh kï luôn b÷ giĆi hänthi nhìm đð kiïm sống cüng nhþ đät đþĉc các trong khâ nëng các nguồn vốn sinh kï, do đù,mýc tiíu và þĆc nguyòn cûa họ. Khung sinh kï khi nghiên cĀu sinh kï, cæn tiïn hành nghiênbîn vĂng do Bộ Phát triðn Quốc tï Anh (DFID, cĀu thăc träng và cách thĀc sā dýng các nguồn 949Sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân thuỷvốn sinh kï cûa hộ (vốn con ngþąi, vốn tă nhiên, (1) Các xã có diòn tôch RNM đþĉc giao quân lývốn vêt chçt, vốn tài chính và vốn xã hội) trong theo 3 mĀc cao, trung bình, thçp và giáp ranhcác hoät động sinh kï. Kït quâ hoät động sinh vĆi VQG Xuân Thuỷ; (2) Các hoät động sinh kïkï đþĉc thð hiòn trên nhiîu khía cänh k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Sinh kế hộ Hoạt động sinh kế Rừng ngập mặn Vườn quốc gia Xuân ThủyGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 189 0 0
-
8 trang 170 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 159 0 0 -
Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam
7 trang 147 0 0 -
Tiểu luận: Bảo vệ động vật hoang dã
28 trang 115 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 108 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 75 0 0 -
10 trang 73 0 0
-
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 70 0 0 -
11 trang 59 0 0