Danh mục

Sơ cứu cơ bản

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.83 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những ngày nóng nực, chúng ta có khuynh hướng sinh hoạt ngoài trời, đi nghỉ mát, ra bãi biển hoặc cùng gia đình đi picnic ở công viên... Nhưng cũng từ đó mà một số tai nạn, tai biến dễ xảy ra hơn. Vì thế, bạn cần nắm biết một số nguyên tắc và kiến thức sơ cấp cứu cơ bản.Phỏng nắngDa chuyển sang màu đỏ có nghĩa là bị phỏng nhẹ do phơi nắng. Có thể dùng một loại kem làm dịu, nhưng tốt hơn là ngưng ra ngoài nắng, nhất là từ 12 giờ đến 15...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ cứu cơ bản Sơ cứu cơ bản Trong những ngày nóng nực, chúng ta có khuynh hướng sinh hoạt ngoàitrời, đi nghỉ mát, ra bãi biển hoặc cùng gia đình đi picnic ở công viên... Nhưngcũng từ đó mà một số tai nạn, tai biến dễ xảy ra hơn. Vì thế, bạn cần nắm biếtmột số nguyên tắc và kiến thức sơ cấp cứu cơ bản. Phỏng nắng Da chuyển sang màu đỏ có nghĩa là bị phỏng nhẹ do phơi nắng. Có thể dùngmột loại kem làm dịu, nhưng tốt hơn là ngưng ra ngoài nắng, nhất là từ 12 giờ đến 15giờ. Khi cần đi ra ngoài, nhớ đội mũ, mặc áo tay dài. Nếu có bóng nước thì đó là phỏng độ 2. Đừng nên tự mình chọc thủng mà hỏi ýkiến bác sĩ. Trẻ em có da mong manh hơn nên cần đặc biệt quan tâm; phỏng nắng lặpđi lặp lại lúc nhỏ tuổi có thể gây tổn thương da tích tụ và làm tăng nguy cơ ung thư dasau này. Phản ứng và dị ứng với tia nắng Một số người có thể bị “quang viêm” - nổi sần (mề đay) hoặc chàm da do dịứng với tia nắng - cần phân biệt với dị ứng mỹ phẩm, cây cỏ và thuốc chữa bệnh. Dađặc biệt dễ bị dị ứng ánh nắng khi người ta đang sử dụng một số dược chất - khángviêm, thuốc an thần gốc phenothiazin, một số kháng sinh, thuốc trị vảy nến, thuốcchống loạn nhịp tim (amiodaron)… Có thể thoa kem kháng histamin nhưdiphenhydramin, Istamyl, Allerga cream (không dùng promethazin/Phenergan). Khôngtự ý ngưng thuốc chữa bệnh (hỏi ý kiến bác sĩ). Choáng nóng Các dấu hiệu của choáng nóng (cảm nắng) bao gồm: nhức đầu, ớn lạnh, rồibuồn nôn, khó chịu… thường xảy ra dưới nắng gắt. Điều phải làm là: ngồi nghỉ hoặcnằm trong bóng mát, chỗ thoáng; lau mình bằng khăn ướt, uống nước mát từng ngụmnhiều lần. Nếu nạn nhân bất tỉnh, cần cho nằm gác chân lên cao; nếu không tỉnh lại thìcho nằm nghiêng và gọi cấp cứu. Vết thương Nều trầy nhẹ: rửa bằng nước lạnh và dùng một thuốc sát trùng không gây đau(như thuốc tím loãng), che lại bằng băng cá nhân hay miếng gạc vô trùng. Với các vếtthương ở bàn tay, cổ tay, cùi chỏ, đầu gối, ngón chân, mi mắt hay môi, phải cho bác sĩxem xét khả năng tổn thương mạch máu, dây thần kinh hay dây gân. Nếu máu chảynhiều, dùng gạc hoặc khăn tay sạch đè mạnh lên. Không dùng cồn để rửa vết thương.Xin ý kiến bác sĩ về việc tiêm vaccine và huyết thanh kháng uốn ván. Chó cắn Bác sĩ sẽ xem xét khả năng tổn thương mạch, thần kinh, gân; sát trùng vếtthương và cho dùng thuốc. Các vết chó cắn ở đầu - mặt và chi trên là đặc biệt nguyhiểm. Nếu con chó chưa được tiêm phòng dại (hoặc không rõ), tìm cách đưa nó tới thúy sĩ. Nếu không quản lý được chó, phải tới ngay Viện Pasteur (hay cơ sở trực thuộc)để điều trị đặc hiệu (với vaccin và huyết thanh). Dạy cho trẻ không được vồ vập hoặctiến về phía các con chó (dù to hay nhỏ). Ong chích Ong chích thì đau nhưng thường không để lại hậu quả nghiêm trọng. Dùng nhípđể nhổ kim nọc, rửa bằng thuốc sát trùng, dùng túi nước đá và khăn sạch áp vào đểgiảm đau và sưng phù. Có ba trường hợp ong chích có thể trở thành nghiêm trọng - vếtchích ở họng và miệng, dị ứng với nọc, và bị nhiều vết chích cùng lúc - phải đưa ngayđến bác sĩ. Rắn cắn Bệnh cảnh rắn độc cắn thay đổi nhiều: đau dữ dội, phù, bầm máu, khó chịu,buồn nôn, đau bụng, hạ huyết áp, tim đập nhanh… Phải bình tĩnh, không được hốthoảng, ngồi hay nằm yên, tháo áo quần chật, giày, nhẫn hay vòng đeo nhằm tránh bịthắt khi sưng phù. Rửa vết thương bằng nước, xà bông hay thuốc sát trùng. Không gíthuốc lá đang cháy vào vết thương, không hút bằng miệng… Giữ tay, chân bất độngbằng nẹp. Chuyển nạn nhân tới ngay cơ sở y tế gần nhất hoặc gọi cấp cứu.

Tài liệu được xem nhiều: