Thông tin tài liệu:
Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da hoặc các tổ chức khác của cơ thể. Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở. Vết thương kín (vết thương bên trong) là loại vết thương để cho máu thoát ra ngoài hệ thống tuần hoàn nhưng không chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao gồm: bầm tím, tụ máu dưới da hoặc có thể không có dấu tích ở bên ngoài. Vết thương hở (vết thương bên ngoài) là loại vết thương để cho máu chảy ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ cứu và chăm sóc vết thương phần mềm Sơ cứu và chăm sóc vết thương phần mềm Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da hoặc các tổ chứckhác của cơ thể. Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở. Vết thương kín (vết thương bên trong) là loại vết thương để cho máu thoát rangoài hệ thống tuần hoàn nhưng không chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao gồm: bầmtím, tụ máu dưới da hoặc có thể không có dấu tích ở bên ngoài. Vết thương hở (vết thương bên ngoài) là loại vết thương để cho máu chảy rakhỏi cơ thể. Loại này bao gồm: các vết trích rạch, vết thương đâm xuyên hoặc thậmchí là vết trượt sây sát trên da. Trên thực tế có nhiều vết thương vừa là vết thương kín vừa là vết thương hở. Mục đích chính của việc cấp cứu và chǎm sóc cấp cứu một vết thương là: - Cầm máu hoặc khống chế sự chảy máu - Phòng hoặc điều trị sốc - Duy trì các chức nǎng sinh tồn (giúp nạn nhân thở và lưu thông tuần hoàn) - Tránh các biến chứng (đặc biệt là giảm nguy cơ nhiễm khuẩn) 1. SƠ CứU Và CHǍM SóC NHữNG VếT THUƠNG PHầN MềM Nếu vết thương chảy nhiều máu phải tiến hành xứ trí cầm máu ngay (xem phầncấp cứu chảy máu ngoài) 1.1 Vết thương nhỏ: 1.1.1. Đối với vết thương bể mặt nhỏ Vết thương bề mặt nhỏ là vết thương chỉ làm tổn thương những lớp bề mặt củada nên chỉ cần rửa loại vết thương này bằng nước chín hoặc nước máy nếu biết chắcchắn rằng nước máy này đảm bảo chất lượng vệ sinh. Nếu vết thương quá bẩn phải rửa bằng nước xà phòng. - Khi rửa vết thương phải: + Rửa tay kỹ trước khi bắt đầu + Nếu phải dùng dụng cụ như cái kẹp, cái nhíp để gắp những hạt sạn, sỏi... rakhỏi vết thương thì phải đun sôi dụng cụ ít nhất là 5 phút. + Sau khi rửa vết thương, nếu có điều kiện thì dùng dung dịch sát khuẩn để sátkhuẩn xung quanh vết thương rồi dùng gạc vô khuẩn đặt lên trên vết thương, sau đódùng bǎng dính hoặc bǎng cuộn bǎng lại. Nếu không có điều kiện thì gấp một miếngvải càng sạch càng tốt để đặt lên trên vết thương (Lưu ý để mắặt có mép gấp ra ngoài)rồi cũng dùng bǎng đính hoặc bǎng cuộn bǎng lại. + Nếu vết thương ở tay hoặc chân thì luôn nâng cao vết thương bằng dây đeohoặc gối kê. Hình 174. Bǎng vết thương nhỏ bằng bǎng dính. Hình 1 75. Bǎng bết thương nhỏ bằng bǎng cuộn. 1.1.2. Đối với vết thương bề mặt rộng và sâu hơn. Để vết thương liền nhanh hơn thì có thể đóng kín hoặc khâu vết thương lại.Nhưng chỉ đóng kín miệng một vết thương bề mặt sâu và rộng trong những điều kiệnsau đây: - Vết thương xảy ra chưa quá 12 giờ. - Đảm bảo chắc chắn rằng vết thương không còn đất cát hoặc dị vật ẩn náutrong đó. - Không có khả nǎng tìm được cán bộ y tế chuyên khoa hoặc chuyên môn cahơn và cũng không thể chuyển nạn nhân tới bệnh viện được. Các phương pháp đóng kín miệng vết thương: Phương pháp dùng bǎng dính: phương pháp này áp dụng cho những vết thươngmà mép vết thương gần sát nhau. Khi dùng bǎng dính để đóng kín vết thương nên cắt bǎng dính và dán bǎng dínhnhư hình vẽ (cắt bǎng dính thành hình con bướm). 1.2. Vết thương lớn. Đối với vết thương lớn sau khi xử trí cầm máu có thể rửa xung quanh vếtthương bằng dung dịch sát khuẩn hoặc bằng nước chín. Chỉ lấy dị vật hoặc bụi bẩn ra khỏi vết thương khi có thể lấy ra dễ dàng. Khôngđược thǎm dò vết thương. Sau đó bǎng bó vết thương rồi chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở điều trị càngsớm càng tốt. Trong khi chờ đợi và trên đường vận chuyển phải theo dõi sát nạn nhân. Giữnạn nhân ở tư thế đúng, phòng chống và xử trí ngay nếu sốc xảy ra. Chú ý: nếu có thể nên cố định vết thương vào phần không bị tổn thương của cơthể và nâng cao vết thương, ví dụ: treo tay bị thương vào ngực, cố định chân bị tổnthương vào chân lành... 2. SƠ CứU Và cHǍM SóC CấP CứU VếT THƯƠNG NặNG. Một vết thương sâu ở thành bụng là rất nguy hiểm không phải chỉ vì sự chảymáu ngoài mà còn vì những cơ quan bên trong cơ thể bị thủng, rách hoặc gây chảymáu trong và nhiễm khuẩn. Một phần của ruột có thể bị lòi ra khỏi thành bụng. 2.1. Dấu hiệu và triệu chứng. - Đau khấp ổ bụng - Chảy máu từ vết thương ở vùng bụng - Có thể nhìn thấy một phần của ruột hoặc một phần ruột đang lòi ra khỏi vếtthương - Nạn nhân có thể bị nôn - Có thể có dấu hiệu và triệu chứng của sốc. 2.2. Xử trí cấp cứu. 2.2.1. Mục đích: Hạn chế nhiễm khuẩn và khống chế chảy máu, trong khi xử trí tránh để ruột bịlòi ra ngoài: Thu xếp chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện. 2.2.2. Hành động a) Trường hợp ruột chưa bị lòi ra ngoài - Khống chế sự chảy máu bằng cách ép thận trọng các mép vết thương vớinhau. - Đặt nạn nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi chống 2 chân để tránh hở vết thươngvà giảm áp lực lên vùng b ...