Danh mục

Sở hữu Trí tuệ

Số trang: 174      Loại file: ppt      Dung lượng: 3.62 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sở hữu Trí tuệ (STTT) là sự công nhận của xã hội đối với những nỗ lực về trí tuệ. Đó là sự độc quyền ban ra để ghi nhận sự đóng góp của các sáng tạo trí tuệ cho xã hội. Đó là một quyền sở hữu vô hình. Việc sử dụng SHTT của một đối tượng thứ ba không tước đoạt được quyền sở hữu của sở hữu chủ. Như vậy, quyền SHTT là quyền để hạn chế người khác sử dụng quyền này. Sự mở rộng quyền này tùy thuộc vào phạm vi quyền hạn quy định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sở hữu Trí tuệ Lee Chu Keong SỞ HỮU TRÍ TUỆ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ ? Sở hữu Trí tuệ (STTT) là sự công nhận của xã hội đối với những nỗ lực về trí tuệ. Đó là sự độc quyền ban ra để ghi nhận sự đóng góp của các sáng tạo trí tuệ cho xã hội. Đó là một quyền sở hữu vô hình. Việc sử dụng SHTT của một đối tượng thứ ba không tước đoạt được quyền sở hữu của sở hữu chủ. Như vậy, quyền SHTT là quyền để hạn chế người khác sử dụng quyền này. Sự mở rộng quyền này tùy thuộc vào phạm vi quyền hạn quy định bởi pháp luật để hạn chế sử dụng quyền này. Phạm vi quyền hạn càng rộng thì sự độc quyền của người sở hữu chủ quyền SHTT càng lớn. (Hamzah, 2006, tr. 19) Việc chứng minh về mặt lý thuyết cho việc bảo vệ SHTT bao gồm từ các cuộc tranh luận về kinh tế hay sáng tạo cho đến các cuộc tranh luận dựa trên niềm tin SHTT là sự mở rộng tính cách của một con người – điều này được ứng dụng cho bản quyền. Rõ ràng SHTT là thành quả lao động của một con người và do đó người ấy đáng được quyền SHTT. Sự khác biệt về giá trị giữa một khúc gỗ và một cái ghế là giá trị tăng thêm do người thợ mộc đem đến – sự khéo léo và sức lao động của ông ta đã biến khúc gỗ thành 1 cái ghế . Tương tự như vậy, sản phẩm của trí thông minh và sự sáng tạo mà quyền SHTT bảo vệ cũng phải được đánh giá tương úng. (Hamzah, 2006, tr. 19) NGUỒN GỐC CỦA MỘT Ý TƯỞNG  Hesse (2002) cho rằng khái niệm SHTT – ý nghĩ về việc sở hữu một ý tưởng,là con đẻ của Thời đại Ánh sáng ở châu Âu.  Người Hy lạp cổ không nghĩ rằng tri thức là một cái gì có thể sở hữu hoặc buôn bán được.  Dạo qua các nền văn minh lớn trước thời hiện đại – Văn minh Trung hoa, Hồi giáo, Do thái giáo và Thiên chúa giáo -, có thể nhận thấy sự thiếu vắng khái niệm về quyền sở hữu của con người đối với những ý tưởng hoặc lời nói của mình.  Có những ý tưởng không đúng coi thường thương mại và do đó coi thường cả việc viết để kiếm tiến. Ý tưởng của người Trung hoa  Các tác giả sử dụng sự khéo léo của mình để tự hoàn thiện và hoàn thiện người khác  Các tác giả Trung hoa không có quyền sở hữu về những lời phát ngôn của mình trước công chúng.  Không thể sở hữu nội dung của những cuốn sách – kể cả những ý tưởng đặc biệt mà tác giả sử dụng và cho rằng đó là sở hữu của mình  Chữ viết của Trung hoa được cho là chữ tượng hình và không người nào có quyền không cho người khác sử dụng chữ viết này. Ý tưởng của người Hồi giáo  Tất cả các nước Hồi giáo đều cho rằng tri thức là của Thượng đế.  Kinh Koran là một cuốn sách tiêu biểu về các lời nói của Allah và nó không thuộc về ai cả.  Phương tiện chính để truyền bá tri thức của Koran là đọc thuộc lòng từ thầy đến trò (bản thân chữ “Koran” nghĩa là đọc thuộc lòng)  Sách chỉ là một công cụ giúp nhớ một cách dễ dàng và trung thực các lời nói.  Điều này dần dẫn đến công nghệ in ở các nước Hồi giáo. Ý tưởng của người Do Thái giáo và Thiên Chúa giáo  Trong Kinh thánh của Do Thái giáo và Thiên Chúa giáo, Moses nhận được Bộ Luật từ Yahwe và chuyển giao tới những người đã được chọn.  Trong Tân Ước, Chúa Jesus đã dạy các tông đồ: “ Hãy đón nhận. Hãy cho đi”.  Các nhà thần học thời Trung cổ đã đưa đọan này vào Điều luật của Giáo hội “Scientia Donum Dei Est Unde Verdi Non Protest” và được dịch như sau “Tri thức là một món quà của Thượng đế, do đó không thể mang ra buôn bán được”.  Buôn bán một vật gì thuộc về Thiên chúa là phạm tội buôn thần, bán thánh. Tự thời kỳ Phục Hưng về sau  Trong thời kỳ Phục hưng, các thi sĩ, nhà phát minh và nghệ sĩ được nâng lên các vị trí cao trong xã hội, nhưng thiên tài của họ vẫn được cho là do Thiên chúa truyền cảm hứng cho hơn là một sản phẩm của các kỹ năng trí tuệ hoặc sự lao động cực nhọc của họ.  Vào thế kỷ 16. Martin Luther (1483-1546) đã rao giảng một cách tự tin trong tác phẩm Warning to Printers: “ Hãy đón nhận, hãy cho đi và tôi không muốn nhận lại gì cả”  Giao hoàng Alexander cho rằng thi sĩ là người tái tạo lại các chân lý truyền thống. Goethe cho rằng việc sáng tác thơ là một cái gì rất thiêng liêng.  Francis Wayland, Hiệu trưởng trường Đại học Brown những năm 1830, đã viết trong cuốn The Element of Moral Science rằng “thiên tài không phải chỉ để sử dụng cho quyền lợi của người sở hữu nó, mà còn phải phục vụ cho quyền lợi của những người khác nữa”. Các loại hình SHTT  Bản quyền  Bằng sánh chế  Thương hiệu  Đăng ký mẫu mã  Chỉ dẫn về địa lý  Bí mật trong kinh doanh  Chất bán dẫn trong phép đo vẽ địa hình  Quyền của người tái sinh thực vật  Quyền về cơ sở dữ liệu Sách tham khảo về SHTT  Hamzah, Z. (2006). Intellectual property law & strategy. Singapore: Sweet & Maxwell.  Hesse, C. (2002). The rise of intellectual property, 700 B.C. − A.D. 2000: An idea in the balance. Daedalus, 131(2), 26−45.  Posner, R.A. (2002). The law & economics of intellectual property. Daedalus, 131(2), 5−12. Bản quyền Phát minh ra giấy  Được phát minh vào thế kỷ thứ nhất sau Công Nguyên ở phía Tây Trung hoa bởi quan Thái giám Ts’ai Lun  Gần đây ngành Khảo cổ học đã phát hiện đ ược nhi ều di chỉ về giấy thô có niên đại sớm hơn - ít nhật là vào thới Hán Vũ Đế (140-87 trước Công nguyên)  Những loại giấy này được làm từ sợi cây gai dầu nên rất thô và có thể là ít được dùng đề viết mà ch ủ yếu là dùng để gói.  Giấy do Ts’ai Lun làm ra từ vỏ cây dâu tằm, lưới đánh cá cũ và nhiều loại sợi tự nhiên khác.  Những tài liệu cổ nhất viết trên giấy được tìm th ấy trong vùng sa mạc Nội Mông và Tân Cương có niên đại từ thế kỷ thứ hai sau Công nguyên, không lâu sau khi Ts’ai Lun đem trình triều đình loại giấy của mình vào năm 105  Cả công nghệ làm giấy và việc sử dụng giấy đều phát triển nhanh chóng.  Vào thế kỷ thứ 4, nó hoàn toàn thay thế nh ững th ứ m ...

Tài liệu được xem nhiều: