Bài viết này sử dụng phương pháp so sánh và liệt kê ví dụ, lấy trung tâm ngữ làm tiêu chuẩn để phân tích vị trí của định ngữ trong câu tiếng Việt và các thành phần cấu thành của chúng. Bằng cách phân tích các ví dụ cụ thể, bài viết làm rõ cách định ngữ có thể được đặt trước hoặc sau trung tâm ngữ tùy theo ngữ cảnh và cấu trúc câu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ lược về vị trí của định ngữ tiếng Việt TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC SƠ LƯỢC VỀ VỊ TRÍ CỦA ĐỊNH NGỮ TIẾNG VIỆT Đoàn Hải Yến Trường Đại học Hạ long Tóm tắt: Bài viết này sử dụng phương pháp so sánh và liệt kê ví dụ, lấy trung tâm ngữ làm tiêu chuẩn để phân tích vịtrí của định ngữ trong câu tiếng Việt và các thành phần cấu thành của chúng. Bằng cách phân tích các ví dụ cụ thể, bài viếtlàm rõ cách định ngữ có thể được đặt trước hoặc sau trung tâm ngữ tùy theo ngữ cảnh và cấu trúc câu. Ngoài ra, bài viếtcòn tập trung vào những khó khăn và vấn đề cần chú ý khi dịch định ngữ từ tiếng Trung sang tiếng Việt và ngược lại. Việchiểu rõ vị trí và vai trò của định ngữ trong mỗi ngôn ngữ sẽ giúp cải thiện độ chính xác và hiệu quả của việc dịch thuật,đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp và diễn đạt của người học ngôn ngữ. Từ khoá: Định ngữ tiếng Việt, vị trí, thành phần, sơ lược. OVERVIEW OF THE POSITION OF VIETNAMESE MODIFIERS Doan Hai Yen Halong University Abstract: This article employs a comparative method and example listing, using the head noun as a standard toanalyze the position of attributive clauses in Vietnamese sentences and their constituent components. By analyzing specificexamples, the article clarifies how attributives can be placed before or after the head noun depending on the contextand sentence structure. Additionally, the article focuses on the difficulties and issues to be considered when translatingattributives between Chinese and Vietnamese. Understanding the position and role of attributives in each language willhelp improve the accuracy and efficiency of translation, as well as enhance the communication and expression skills oflanguage learners. Keywords: Vietnamese modifiers, position, components, overview. Nhận bài: 18/5/2024 Phản biện: 25/6/2024 Duyệt đăng: 8/7/2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngữ. Quan hệ giữa định ngữ và trung tâm ngữ là tu Trong tiếng Việt, định ngữ là một thành phần sức và được tu sức, hạn định và bị hạn định.ngữ pháp quan trọng giúp bổ sung, làm rõ nghĩa II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨUcho danh từ hoặc cụm danh từ trong câu. Việc xác 2.1.Phụ trước định ngữđịnh đúng vị trí của định ngữ không chỉ góp phần Trong tiếng Việt, định ngữ biểu thị số lượng,làm cho câu văn rõ ràng, mạch lạc mà còn giúp đơn vị phải đặt phía trước trung tâm ngữ.tránh những hiểu lầm không đáng có trong giao Ví dụ:tiếp. Tuy nhiên, do đặc điểm cấu trúc của tiếng (1) Định ngữ biểu thị số lượng:Việt, vị trí của định ngữ có thể linh hoạt và đa một người 一个人dạng, khiến việc xác định này trở thành một thách nhiều bạn 很多朋友thức đối với người học và người sử dụng ngôn vài ngày 两三天ngữ. Nghiên cứu về vị trí định ngữ trong câu tiếng (2) Định ngữ biểu thị đơn vịViệt không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết ngôn cuốn từ điển 本字典ngữ học mà còn có giá trị thực tiễn trong giảng chiếc áo 件衣服dạy tiếng Việt, biên soạn sách giáo khoa và các con bò 头黄牛tài liệu học tập. Bài viết này sẽ tìm hiểu và phân (3) Khi định ngữ biểu thị số lượng và định ngữtích các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của định ngữ biểu thị đơn vị cùng xuất hiện đồng thời, thứ tựtrong câu tiếng Việt, từ đó đề xuất những giải sắp xếp sẽ là: Số lượng + đơn vị + trung tâm ngữ.pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp và giảng Ví dụ:dạy ngôn ngữ. bảy cuốn từ điển 七本字典 Định ngữ là thành phần phụ đi theo trung tâm một trăm con bò 一百头黄牛ngữ, thành phần này được sử dụng để tu sức, hạn 2.2.Phụ sau định ngữđịnh, làm rõ phẩm chất và đặc trưng của trung tâm Ngoài định ngữ biểu thị số lượng và đơn vị, TÂM LÝ - GIÁO DỤC 37TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤCnhững định ngữ khác trong tiếng Việt sẽ được đặt Vận động viên chạy nhanh nhất là B. 跑得最sau trung tâm ngữ. Loại định ngữ này có thể là từ 快的运动员是B。(cụm bổ sung)nào đó, có thể là cụm từ nào đó, cũng có thể là 2 Trong câu này, chủ ngữ là “vận động viên”,hoặc trên 2 từ hoặc cụm từ. “là” là động từ vị ngữ, “B” là tân ngữ. “chạy” là (1)P hụ sau định ngữ là từ động từ, “nhanh nhất” là thành phần bổ sung làm Những từ này có thể là danh từ, đại từ, cũng có rõ về trạng thái của “chạy”, chúng cùng nhau tạothể là tính từ, v.v. nên kết cấu bổ sung để bổ sung ý nghĩa cho chủ Ví dụ: ngữ “vận động viên” và làm định ngữ trong câu. từ điển tiếng Hán 汉语字典(danh từ) Dân làng bắt được thằng giặc vào làng trộm chiếc áo này 这件衣服 (đại từ) cướp của cải. diễn viên nổi tiếng 著名的演员 (tính từ) (村民抓住了进村盗窃财物的盗贼)(cụm Khi phụ sau định ngữ là danh từ hoặc đại từ, thì liên động)thứ tự thường thấy của định ngữ và trung tâm ngữ “dân làng” là chủ ngữ, “bắt” là vị ngữ, “được”trong tiếng Việt là: trung tâm ngữ + của + định là trạng ngữ, “thằng giặc” là tân ngữ. Hai độngngữ, điểm này ngược lại với tiếng Hán. “Của” ...