So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật VMAT và 3D-CRT trong xạ trị ung thư vú trái và hạch vùng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 914.32 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành so sánh, đánh giá các thông số liều của kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) và xạ trị tương thích ba chiều (3D-CRT) ở các bệnh nhân ung thư vú trái sau phẫu thuật có chỉ định xạ trị kèm hạch vùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật VMAT và 3D-CRT trong xạ trị ung thư vú trái và hạch vùngBệnh viện Trung ương Huế SO SÁNH CÁC THÔNG SỐ LIỀU LƯỢNG CỦA KỸ THUẬT VMAT VÀ 3D-CRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ TRÁI VÀ HẠCH VÙNG Nguyễn Đình Long1, Trần Bá Bách1, Đoàn Trung Hiệp1DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.9 TÓM TẮT Mục đích: So sánh, đánh giá các thông số liều của kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT)và xạ trị tương thích ba chiều (3D-CRT) ở các bệnh nhân ung thư vú trái sau phẫu thuật có chỉ định xạ trịkèm hạch vùng. Đối tượng và phương pháp: Hai mươi bốn kế hoạch của 12 bệnh nhân ung thư vú trái đã được điềutrị bằng kỹ thuật VMAT với 4 nửa cungvà các kế hoạch 3D-CRT được lập thêm để so sánh, trong thời giantừ 1/2018 đến 3/2019 tại BV ĐKQT Vinmec TimesCity. Kết quả: Liều bao phủ trung bình tới thể tích điều trị (PTV) của các kế hoạch VMAT đều tốt hơn so vớikế hoạch 3D-CRT (99,10 ± 0,17 % so với 98,70 ± 0,34 %; p = 0,01). Chỉ số phù hợp (CI), chỉ số đồng nhất(HI) đối với các kế hoạch VMAT cũng cho kết quả tốt hơn (CI: 0,99 so với 0,98; p = 0,26 và HI: 0,096 so với0,119; p = 0,02). Liều tới các cơ quan nguy cơ: ở mức liều thấp V5Gy, V10Gycác kế hoạch VMAT không tránhliều tốt bằng các kế hoạch 3D-CRT: V5Gy cho phổi trái (78,8±4,6 % so với 55,37±4,38 %) và tim (77,15±9,52% so với 19,15±7,93 %) (p< 0,001). Tuy nhiên ởmức liều cao, các kế hoạch 3D-CRT cao hơn nhiều so vớiVMAT: Liều tới phổi trái V20Gy(36,22 ± 3,90% so với 22,62 ± 2,43 %), V30Gy (30,6 ± 5,97 %so với 11,77 ± 2,53%) và V40Gy (24,73 ± 8,59 %so với 3,63 ± 2,02 %) (p< 0,001). Tương tự, Liều tới tim của kế hoạch 3D-CRTcao hơn so với VMAT: V20Gy (11,54 ± 5,83 %so với 9,49 ± 6,00 %, p>0,05), V30Gy (9,25 ± 5,56 %so với 2,13± 1,89 %) và V40Gy (7,54 ± 5,03% so với 0,20 ± 0,25 %). Liều tới động mạch vành cũng giảm đáng kể đốivới các kế hoạch VMAT so với 3D-CRT: V20Gy (0,80 ± 1,01% so với 27,29 ± 15,19 %) V30Gy (0,00% so với23,09 ± 10,73 %). Kết luận: Các kế hoạch VMAT vượt trội hơn về mặt liều lượng so với các kế hoạch 3D-CRT đối vớibệnh nhân ung thư vú bên trái kèm hạch vùng nhờ độ bao phủ liều tới PTV và khả năng tránh tim và phổivà động mạch vành tốt hơn. Từ khóa: Ung thư vú, Xạ trị sau phẫu thuật, xạ trị tương thích ba chiều, Xạ trị điều biến thể tích cung tròn. ABSTRACT COMPARISON OF DOSIMETRIC PARAMETERS OF VOLUMETRIC MODULATED ARC THERAPY AND THREE-DIMENSIONAL CONFORMAL RADIOTHERAPY FOR LEFT SIDE BREAST AND REGIONAL NODES Nguyen Dinh Long1, Tran Ba Bach1, Doan Trung Hiep1 Objective: Comparative study of dose parameters of Volumetric modulated arc therapy (VMAT) andthree-dimension radiotherapy (3D-CRT) in patients after left breast surgery with radiation therapy withregional lymph nodes.1. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế - Ngày nhận bài (Received): 25/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 27/01/2020;Vinmec Times City. - Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đình Long - Email: v.longnd1@vinmec.com; SĐT: 0908836588Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 67 So sánh các thông số liều lượng Bệnh viện của kỹ Trung thuật ương Vmat... Huế Materials and Methods: Twenty-four plans of 12 left-breast cancer patients were treated with VMATwith 4 partial arc and 3D-CRT plans were added to compare each other, from 1/2018 to 3/2019 at theVinmec TimesCity International Hospital. Results: The average coverage dose to the treatment volume (PTV) of VMAT plans is better than the3D-CRT plan (99.10 ± 0.17% compared to 98.7 ± 0.34%; p = 0.01). Conformity index (CI), homogeneityindex (HI) for VMAT plans also better results CI: 0.99 vs. 0.98; p = 0.26 and HI: 0.096 compared to 0.119;p = 0.02). Organs at risk, at low doses V5Gy, V10Gy VMAT plans do not avoid good doses by 3D-CRT plans:V5Gy for left lung (78.8 ± 4.6% compared to 55.37 ± 4.38%) and heart (77.15 ± 9.52% compared to 19.15± 7.93%) (p Bệnh viện Trung ương Huếcơ (OARs) như phổi và tim của người bệnh. Hiện này, có rất ít nghiên cứu so sánh VMATvới ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật VMAT và 3D-CRT trong xạ trị ung thư vú trái và hạch vùngBệnh viện Trung ương Huế SO SÁNH CÁC THÔNG SỐ LIỀU LƯỢNG CỦA KỸ THUẬT VMAT VÀ 3D-CRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ TRÁI VÀ HẠCH VÙNG Nguyễn Đình Long1, Trần Bá Bách1, Đoàn Trung Hiệp1DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.9 TÓM TẮT Mục đích: So sánh, đánh giá các thông số liều của kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT)và xạ trị tương thích ba chiều (3D-CRT) ở các bệnh nhân ung thư vú trái sau phẫu thuật có chỉ định xạ trịkèm hạch vùng. Đối tượng và phương pháp: Hai mươi bốn kế hoạch của 12 bệnh nhân ung thư vú trái đã được điềutrị bằng kỹ thuật VMAT với 4 nửa cungvà các kế hoạch 3D-CRT được lập thêm để so sánh, trong thời giantừ 1/2018 đến 3/2019 tại BV ĐKQT Vinmec TimesCity. Kết quả: Liều bao phủ trung bình tới thể tích điều trị (PTV) của các kế hoạch VMAT đều tốt hơn so vớikế hoạch 3D-CRT (99,10 ± 0,17 % so với 98,70 ± 0,34 %; p = 0,01). Chỉ số phù hợp (CI), chỉ số đồng nhất(HI) đối với các kế hoạch VMAT cũng cho kết quả tốt hơn (CI: 0,99 so với 0,98; p = 0,26 và HI: 0,096 so với0,119; p = 0,02). Liều tới các cơ quan nguy cơ: ở mức liều thấp V5Gy, V10Gycác kế hoạch VMAT không tránhliều tốt bằng các kế hoạch 3D-CRT: V5Gy cho phổi trái (78,8±4,6 % so với 55,37±4,38 %) và tim (77,15±9,52% so với 19,15±7,93 %) (p< 0,001). Tuy nhiên ởmức liều cao, các kế hoạch 3D-CRT cao hơn nhiều so vớiVMAT: Liều tới phổi trái V20Gy(36,22 ± 3,90% so với 22,62 ± 2,43 %), V30Gy (30,6 ± 5,97 %so với 11,77 ± 2,53%) và V40Gy (24,73 ± 8,59 %so với 3,63 ± 2,02 %) (p< 0,001). Tương tự, Liều tới tim của kế hoạch 3D-CRTcao hơn so với VMAT: V20Gy (11,54 ± 5,83 %so với 9,49 ± 6,00 %, p>0,05), V30Gy (9,25 ± 5,56 %so với 2,13± 1,89 %) và V40Gy (7,54 ± 5,03% so với 0,20 ± 0,25 %). Liều tới động mạch vành cũng giảm đáng kể đốivới các kế hoạch VMAT so với 3D-CRT: V20Gy (0,80 ± 1,01% so với 27,29 ± 15,19 %) V30Gy (0,00% so với23,09 ± 10,73 %). Kết luận: Các kế hoạch VMAT vượt trội hơn về mặt liều lượng so với các kế hoạch 3D-CRT đối vớibệnh nhân ung thư vú bên trái kèm hạch vùng nhờ độ bao phủ liều tới PTV và khả năng tránh tim và phổivà động mạch vành tốt hơn. Từ khóa: Ung thư vú, Xạ trị sau phẫu thuật, xạ trị tương thích ba chiều, Xạ trị điều biến thể tích cung tròn. ABSTRACT COMPARISON OF DOSIMETRIC PARAMETERS OF VOLUMETRIC MODULATED ARC THERAPY AND THREE-DIMENSIONAL CONFORMAL RADIOTHERAPY FOR LEFT SIDE BREAST AND REGIONAL NODES Nguyen Dinh Long1, Tran Ba Bach1, Doan Trung Hiep1 Objective: Comparative study of dose parameters of Volumetric modulated arc therapy (VMAT) andthree-dimension radiotherapy (3D-CRT) in patients after left breast surgery with radiation therapy withregional lymph nodes.1. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế - Ngày nhận bài (Received): 25/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 27/01/2020;Vinmec Times City. - Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đình Long - Email: v.longnd1@vinmec.com; SĐT: 0908836588Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 67 So sánh các thông số liều lượng Bệnh viện của kỹ Trung thuật ương Vmat... Huế Materials and Methods: Twenty-four plans of 12 left-breast cancer patients were treated with VMATwith 4 partial arc and 3D-CRT plans were added to compare each other, from 1/2018 to 3/2019 at theVinmec TimesCity International Hospital. Results: The average coverage dose to the treatment volume (PTV) of VMAT plans is better than the3D-CRT plan (99.10 ± 0.17% compared to 98.7 ± 0.34%; p = 0.01). Conformity index (CI), homogeneityindex (HI) for VMAT plans also better results CI: 0.99 vs. 0.98; p = 0.26 and HI: 0.096 compared to 0.119;p = 0.02). Organs at risk, at low doses V5Gy, V10Gy VMAT plans do not avoid good doses by 3D-CRT plans:V5Gy for left lung (78.8 ± 4.6% compared to 55.37 ± 4.38%) and heart (77.15 ± 9.52% compared to 19.15± 7.93%) (p Bệnh viện Trung ương Huếcơ (OARs) như phổi và tim của người bệnh. Hiện này, có rất ít nghiên cứu so sánh VMATvới ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư vú Xạ trị sau phẫu thuật Xạ trị tương thích ba chiều Xạ trị điều biến thể tích cung tròn Kỹ thuật VMATTài liệu liên quan:
-
9 trang 196 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
8 trang 119 1 0
-
5 trang 78 0 0
-
Bài giảng Liệu pháp hormone ở tuổi mãn kinh - Các khái niệm, tranh luận và tiếp cận điều trị
44 trang 45 0 0 -
Kiến thức về tự khám vú của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
7 trang 42 0 0 -
7 trang 38 0 0
-
Ebook Phòng trị bệnh phụ khoa thường gặp: Phần 2
291 trang 36 0 0 -
5 trang 36 0 0
-
7 trang 35 0 0