Sỏi mật – Nguyên nhân và cách phòng tránh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.35 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sỏi mật là trong lòng ống mật có những viên sỏi nhỏ, to, hay bùn mật ở vị trí trong gan hoặc ngoài gan, ở túi mật. Bệnh có thể gây viêm phúc mạc mật, sốc nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa… rất nguy hiểm. Sỏi mật hình thành như thế nào? Người ta thấy có hai loại sỏi mật thường được hình thành là sỏi cholesterol và sỏi sắc tố mật
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi mật – Nguyên nhân và cách phòng tránhSỏi mật – Nguyên nhân và cách phòng tránhSỏi mật là trong lòng ống mật có những viên sỏi nhỏ, to, hay bùn mật ở vị trítrong gan hoặc ngoài gan, ở túi mật. Bệnh có thể gây viêm phúc mạc mật, sốcnhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa… rất nguy hiểm.Sỏi mật hình thành như thế nào?Người ta thấy có hai loại sỏi mật thường được hình thành là sỏi cholesterol vàsỏi sắc tố mật.Loại sỏi cholesterol: vì một lý do nào đó làm cho các thành phần dịch mậtthay đổi tỷ lệ: nồng độ cholesterol tăng lên, nồng độ chất làm tan (muối mật –lecithin) giảm xuống, khi đó cholesterol kết tủa tạo ra những tinh thể là tiềnđề cho sự hình thành sỏi mật. Những yếu tố làm giảm bài tiết muối mật gồm:bệnh ở đoạn ruột cuối làm giảm hấp thu muối mật; người béo: dự trữ muốimật giảm, sản xuất muối mật tăng nhanh nhưng không nhanh bài tiết; ngườicao tuổi. Những trường hợp làm tăng tổng hợp cholesterol: chế độ ăn giàucalo, dùng thuốc oestrogen, cloflbrat. Vai trò của túi mật: túi mật tái hấp thunước nên làm cho cholesterol được cô đặc hơn; đồng thời túi mật tiết ra chấtmueus có tác dụng làm cho cholesterol và sắc tố mật dễ bị kết tủa. Người bị sỏi mật cần có chế độ ăn hạn chế mỡ động vật.Sự hình thành sỏi sắc tố mật: ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á hay gặploại sỏi này. Nguyên nhân là do trứng giun đũa hoặc xác giun làm “nhân” chosắc tố mật và canxi bám vào gây sỏi. Nếu giun đũa lên đường mật nó gâynhiễm khuẩn và tăng áp lực trong đường mật, gây ra những vết loét xước vàsau đó là những chít hẹp xơ vòng ở những nhánh mật phân thùy gan, phía trênvòng xơ ống mật giãn to, mật bị ứ đọng dần dần từ đó hình thành sỏi mật.Biểu hiện của bệnh sỏi mậtMột người bị sỏi mật sẽ có các dấu hiệu sau: đau bụng với tính chất đau ởvùng hạ sườn phải (HSP), kiểu đau quặn gan, thường xảy ra sau bữa ăn nhiềumỡ, đau nhiều về đêm khoảng 23 – 24 giờ; khi đau kèm theo nôn, bệnh nhânkhông dám thở mạnh; cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ngày. Rối loạn tiêuhoá: chậm tiêu, bụng trướng hơi, b ệnh nhân sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy saubữa ăn. Cơn đau nửa đầu (Migraine), đau nửa đầu dữ dội, khi đau có nônnhiều. Sốt do bị viêm đường mật, túi mật, sốt cao đột ngột kéo dài vài 3 giờ;sốt và đau HSP đi đôi với nhau, nếu đau nhiều thì sốt cao; có khi sốt kéo dàivài tuần, hằng tháng; có khi sốt nhẹ 37,5 – 380C; nếu không viêm thì khôngsốt.Vàng da và niêm mạc xảy ra sau đau và sốt 1 – 2 ngày; vàng da kiểu tắc mậtgồm da, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng, phân bạc màu; vàng da có ngứa,thuốc chống ngứa không kết quả, mạch chậm; vàng da mất đi chậm hơn đauvà sốt. Ba chứng: đau, sốt, vàng da còn gọi là Tam chứng Charcot tái phátnhiều lần, khoảng cách giữa các đợt vài tuần, vài tháng, vài năm. Khám thấy:gan to đều, mức độ to từ mấp mé dưới bờ sườn đến 5 – 6 cm dưới bờ sườn tùymức độ tắc mật; mặt gan nhẵn, mật độ chắc, bờ tù, ấn đau tức. Túi mật tocùng với gan to, túi mật to, đau khi sờ nắn, có thể co cứng HSP. Xét nghiệmmáu: bilirubin toàn phần tăng. Siêu âm thấy sỏi túi mật, sỏi ống mật. Chụpphim Xquang thấy sỏi.Trên thực tế thường gặp ba thể bệnh chính như sau: một là trường hợp điểnhình có Tam chứng Charcot, hội chứng tắc mật, bệnh tái phát nhiều lần, vớicác triệu chứng như trên chẩn đoán đúng sỏi mật 60- 75%. Hai là triệu chứnglâm sàng không điển hình: có cơn đau quặn gan, không vàng da, không tắcmật; hoặc tắc mật nhưng không đau quặn gan. Ba là bệnh nhân bị sỏi nhưngđến bệnh viên cấp cứu vì biến chứng như: viêm phúc mạc mật với các dấuhiệu nhiễm khuẩn nặng, bụng cứng, vàng da; sốc nhiễm khuẩn; sốt, túi mật to,đau; chảy máu tiêu hoá: nôn ra máu có hình thỏi kiểu như ruột bút chì; đaubụng cấp, nôn, trướng bụng.Lưu ý trong điều trị và phòng bệnhViệc dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn là rất quan trọng trong điều trịviêm nhiễm đường mật do sỏi. Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ để dùngthuốc vừa hiệu quả, vừa rút ngắn thời gian mắc bệnh cho bệnh nhân. Trườnghợp chưa làm được kháng sinh đồ thì phải dùng các loại kháng sinh có hoạtphổ rộng, liều cao như: colistin, cephalosporin, ampixillin, gentamyxin… Cácthuốc giãn cơ, giảm co thắt như atropin, spasmaverin…; thuốc lợi mật như:sunfat magie, siro actiso, sorbitol…; các thuốc làm tan sỏi dùng trong cáctrường hợp viên sỏi nhỏ dưới 2cm, túi mật còn tốt, bệnh nhân không thể mổđược, hoặc đề phòng sỏi tái phát sau mổ. Phẫu thuật trong các trường hợp: sỏigây viêm túi mật hoại tử, viêm phúc mạc mật, viêm tụy cấp, đau dữ dội màdùng thuốc giảm đau không kết quả, chảy máu đường mật, áp -xe đường mậtdọa vỡ, viêm đường mật kéo dài, tắc mật kéo dài, tái phát nhiều lần, sỏi túimật… Lấy sỏi qua máy soi tá tràng…Bệnh nhân bị sỏi mật cần thực hiện một chế độ ăn kiêng hợp lý đó là: kiêngăn mỡ, nhất là các loại thịt mỡ động vật như bò, gà, lợn… Ăn giảm calo: chỉăn 2.000 calo/24 giờ. Uống các loại nước thuốc nam có tác dụng hỗ trợ điềutrị bệnh như nước khoáng, nước nhân trần, actiso.Phòng b ệnh sỏi mật cần th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi mật – Nguyên nhân và cách phòng tránhSỏi mật – Nguyên nhân và cách phòng tránhSỏi mật là trong lòng ống mật có những viên sỏi nhỏ, to, hay bùn mật ở vị trítrong gan hoặc ngoài gan, ở túi mật. Bệnh có thể gây viêm phúc mạc mật, sốcnhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa… rất nguy hiểm.Sỏi mật hình thành như thế nào?Người ta thấy có hai loại sỏi mật thường được hình thành là sỏi cholesterol vàsỏi sắc tố mật.Loại sỏi cholesterol: vì một lý do nào đó làm cho các thành phần dịch mậtthay đổi tỷ lệ: nồng độ cholesterol tăng lên, nồng độ chất làm tan (muối mật –lecithin) giảm xuống, khi đó cholesterol kết tủa tạo ra những tinh thể là tiềnđề cho sự hình thành sỏi mật. Những yếu tố làm giảm bài tiết muối mật gồm:bệnh ở đoạn ruột cuối làm giảm hấp thu muối mật; người béo: dự trữ muốimật giảm, sản xuất muối mật tăng nhanh nhưng không nhanh bài tiết; ngườicao tuổi. Những trường hợp làm tăng tổng hợp cholesterol: chế độ ăn giàucalo, dùng thuốc oestrogen, cloflbrat. Vai trò của túi mật: túi mật tái hấp thunước nên làm cho cholesterol được cô đặc hơn; đồng thời túi mật tiết ra chấtmueus có tác dụng làm cho cholesterol và sắc tố mật dễ bị kết tủa. Người bị sỏi mật cần có chế độ ăn hạn chế mỡ động vật.Sự hình thành sỏi sắc tố mật: ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á hay gặploại sỏi này. Nguyên nhân là do trứng giun đũa hoặc xác giun làm “nhân” chosắc tố mật và canxi bám vào gây sỏi. Nếu giun đũa lên đường mật nó gâynhiễm khuẩn và tăng áp lực trong đường mật, gây ra những vết loét xước vàsau đó là những chít hẹp xơ vòng ở những nhánh mật phân thùy gan, phía trênvòng xơ ống mật giãn to, mật bị ứ đọng dần dần từ đó hình thành sỏi mật.Biểu hiện của bệnh sỏi mậtMột người bị sỏi mật sẽ có các dấu hiệu sau: đau bụng với tính chất đau ởvùng hạ sườn phải (HSP), kiểu đau quặn gan, thường xảy ra sau bữa ăn nhiềumỡ, đau nhiều về đêm khoảng 23 – 24 giờ; khi đau kèm theo nôn, bệnh nhânkhông dám thở mạnh; cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ngày. Rối loạn tiêuhoá: chậm tiêu, bụng trướng hơi, b ệnh nhân sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy saubữa ăn. Cơn đau nửa đầu (Migraine), đau nửa đầu dữ dội, khi đau có nônnhiều. Sốt do bị viêm đường mật, túi mật, sốt cao đột ngột kéo dài vài 3 giờ;sốt và đau HSP đi đôi với nhau, nếu đau nhiều thì sốt cao; có khi sốt kéo dàivài tuần, hằng tháng; có khi sốt nhẹ 37,5 – 380C; nếu không viêm thì khôngsốt.Vàng da và niêm mạc xảy ra sau đau và sốt 1 – 2 ngày; vàng da kiểu tắc mậtgồm da, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng, phân bạc màu; vàng da có ngứa,thuốc chống ngứa không kết quả, mạch chậm; vàng da mất đi chậm hơn đauvà sốt. Ba chứng: đau, sốt, vàng da còn gọi là Tam chứng Charcot tái phátnhiều lần, khoảng cách giữa các đợt vài tuần, vài tháng, vài năm. Khám thấy:gan to đều, mức độ to từ mấp mé dưới bờ sườn đến 5 – 6 cm dưới bờ sườn tùymức độ tắc mật; mặt gan nhẵn, mật độ chắc, bờ tù, ấn đau tức. Túi mật tocùng với gan to, túi mật to, đau khi sờ nắn, có thể co cứng HSP. Xét nghiệmmáu: bilirubin toàn phần tăng. Siêu âm thấy sỏi túi mật, sỏi ống mật. Chụpphim Xquang thấy sỏi.Trên thực tế thường gặp ba thể bệnh chính như sau: một là trường hợp điểnhình có Tam chứng Charcot, hội chứng tắc mật, bệnh tái phát nhiều lần, vớicác triệu chứng như trên chẩn đoán đúng sỏi mật 60- 75%. Hai là triệu chứnglâm sàng không điển hình: có cơn đau quặn gan, không vàng da, không tắcmật; hoặc tắc mật nhưng không đau quặn gan. Ba là bệnh nhân bị sỏi nhưngđến bệnh viên cấp cứu vì biến chứng như: viêm phúc mạc mật với các dấuhiệu nhiễm khuẩn nặng, bụng cứng, vàng da; sốc nhiễm khuẩn; sốt, túi mật to,đau; chảy máu tiêu hoá: nôn ra máu có hình thỏi kiểu như ruột bút chì; đaubụng cấp, nôn, trướng bụng.Lưu ý trong điều trị và phòng bệnhViệc dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn là rất quan trọng trong điều trịviêm nhiễm đường mật do sỏi. Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ để dùngthuốc vừa hiệu quả, vừa rút ngắn thời gian mắc bệnh cho bệnh nhân. Trườnghợp chưa làm được kháng sinh đồ thì phải dùng các loại kháng sinh có hoạtphổ rộng, liều cao như: colistin, cephalosporin, ampixillin, gentamyxin… Cácthuốc giãn cơ, giảm co thắt như atropin, spasmaverin…; thuốc lợi mật như:sunfat magie, siro actiso, sorbitol…; các thuốc làm tan sỏi dùng trong cáctrường hợp viên sỏi nhỏ dưới 2cm, túi mật còn tốt, bệnh nhân không thể mổđược, hoặc đề phòng sỏi tái phát sau mổ. Phẫu thuật trong các trường hợp: sỏigây viêm túi mật hoại tử, viêm phúc mạc mật, viêm tụy cấp, đau dữ dội màdùng thuốc giảm đau không kết quả, chảy máu đường mật, áp -xe đường mậtdọa vỡ, viêm đường mật kéo dài, tắc mật kéo dài, tái phát nhiều lần, sỏi túimật… Lấy sỏi qua máy soi tá tràng…Bệnh nhân bị sỏi mật cần thực hiện một chế độ ăn kiêng hợp lý đó là: kiêngăn mỡ, nhất là các loại thịt mỡ động vật như bò, gà, lợn… Ăn giảm calo: chỉăn 2.000 calo/24 giờ. Uống các loại nước thuốc nam có tác dụng hỗ trợ điềutrị bệnh như nước khoáng, nước nhân trần, actiso.Phòng b ệnh sỏi mật cần th ...
Tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 214 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0