Danh mục

Sỏi túi mật

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 55.50 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Sỏi túi mật là một bệnh lý phổ biến, là nguyên nhân chủ yếu gây viêm túi mật (chiếm90%)- 10% bị sỏi túi mật có sỏi đường mật phối hợp.- Các yếu tố nguy cơ và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành sỏi túi mật:• Nữ giới• Thai kỳ, sử dụng thuốc ngừa thai• Tán huyết, bệnh lý gan (sỏi sắc tố đen)• Tuổi tác càng lớn tỉ lệ sỏi túi mật càng cao.• Dịch mật bị ứ đọng/cô đặc (nhịn đó hoặc nuôi ăn qua đường tĩnh mạch kéo dài)• Cắt đoạn hồi tràng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi túi mật SỎI TÚI MẬTI. ĐẠI CƯƠNG:- Sỏi túi mật là một bệnh lý phổ biến, là nguyên nhân chủ yếu gây viêm túi mật (chiếm90%)- 10% bị sỏi túi mật có sỏi đường mật phối hợp.- Các yếu tố nguy cơ và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành sỏi túi mật:• Nữ giới• Thai kỳ, sử dụng thuốc ngừa thai• Tán huyết, bệnh lý gan (sỏi sắc tố đen)• Tuổi tác càng lớn tỉ lệ sỏi túi mật càng cao.• Dịch mật bị ứ đọng/cô đặc (nhịn đó hoặc nuôi ăn qua đường tĩnh mạch kéo dài)• Cắt đoạn hồi tràng- Tần suất:• Tại Mỹ: Khoảng gần 10-20% người Mỹ có sỏi túi mật, và khoảng hơn 1/3 số người nàytiến triển thành viêm túi mật cấp. Phẫu thuật cắt túi mật là phẫu thuật được làm nhiềunhất ở các bác sĩ ngoại tổng quát, khoảng gần 500,000 ca/năm.• Trên thế giới, sỏi túi mật, nguyên nhân chủ yếu gây viêm túi mật, mắc nhiều nhất ởnhững người Scandinavia, Pima Indian. Trong khi đó sỏi túi mật lại ít phổ biến nhất ở khuvực hạ Sahara và Châu Á.- Giới tính:• Sỏi túi mật thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới từ 2-3 lần, đưa đến tỷ lệ mắcviêm túi mật do sỏi cao hơn ỏ phụ nữ.• Nồng độ progesterol cao ở thai phụ có thể gây ra tình trạng ứ mật, giải thích cho tỷ lệmắc bệnh túi mật cao ở thai phụ.• Viêm túi mật không do sỏi thường gặp ở đàn ông lớn tuổi.- Tuổi:• Tỷ lệ viêm túi mật tăng dần theo tuổi. Cơ chế sinh lý giải thích cho tỷ lệ sỏi túi mậttăng dần ở người lớn tuổi chưa được biết rõ. Tỷ lệ tăng ở nam giới lớn tuổi được cho làdo sự thay đổi tỷ lệ androgen/estrogen.- 10% là viêm túi mật cấp không do sỏi. Viêm túi mật cấp không do sỏi thường xảy ra ởnhững bệnh nhân bị ứ đọng mật kéo dài (BN mắc các bệnh lý nội khoa, nhiễm trùng,chấn thương hay phẫu thuât nặng, BN nằm liệt giường, BN nhịn đói hay được nuôi ăn quađường tĩnh mạch kéo dài). Các nguyên nhân khác gây viêm túi mật cấp không do sỏi baogồm: viến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim), nhiễm salmonella, bệnh hồng cầu liềm,tiểu đường, nhiễm cytomegalovirus ở BN bị AIDS… Viêm túi mật cấp không do sỏi cótiên lượng nặng hơn nhiều so với viêm túi mật cấp do sỏi (tỷ lệ tử vong 10-50%)II. SINH LÝ BỆNH:A. Sự hình thành sỏi túi mật:- Mật được bài tiết từ các tế bào gan, theo các vi quản mật đổ vào các ống gan phải vàtrái, ra khoải gan vào ống gan chung, gặp ống túi mật hợp thành ống mật chủ và đổ trựctiếp vào tá tràng hoặc theo ống túi mật vào chứa ở túi mật. Dung dịch ở túi mật chỉ vàokhoảng 30-60ml, tuy nhiên dịch mật trong túi mật cô đặc gấp 5 đến 20 lần dịch mật trongống mật chủ (do niêm mạc túi mật liên tục hấp thu nước và các chất điện giải) do đó cóthể dự trữ tương đương một lượng dịch mật có thể tiết trong 12h (khoảng 450ml dịchmật). Thành phần chứa trong túi mật bao gồm muối mật ( chiếm khoảng 50%), còn lại lànước, chất điện giải, cholesterol, bilirubin, lecithin. Khi thức ăn vào tá tràng, chấtcholecystokinin (CCK) được tiết ra sẽ gây 2 tác dụng đồng thời: (1) tăng co bóp túi mật (2)giãn cơ vòng Oddi, nhờ đó dịch mật có nồng độ muối mật cao sẽ đổ vào tá tràng để tiêuhoá thức ăn. Muối mật giúp tiêu hóa chất béo nhờ hai tác dụng : (1) nhũ tương hóa chấtbéo, giúp chất béo có thể hòa tan trong nước, (2) tạo thành các phức hợp micelle với chấtbéo, nhờ đó các chất béo có thể được hấp thu qua niêm mạc ruột. Thiếu muối mật, có thểđến 40% chật béo ăn vào sẽ bị thải ra phân.- Muối mật bài tiết ra khi đến đoạn cuối hồi tràng sẽ được tái hấp thu đến 94%. Lượngmuối mật này sẽ theo tĩnh mạch cửa về gan và tái bài tiết vào trong dịch mật. Lượng 6%muối mật mất đi sẽ được bù đắp bằng sự bài tiết muối mật của tế bào gan. Như vậy,muối mật có thể tuần hoàn đến 18 lần mới bị bài tiết hết ra phân. Vòng tuần hoàn nàycủa muối mật được gọi là chu trình gan-mật.- Cholesterol không tan trong nước. Trong túi mật, cholesterol hợp với muối mật vàlecithin thành những micelle hòa tan trong nước. Khi nồng độ cholesterol bài tiết trong dịchmật tăng lên (hay niêm mạc túi mật tăng hấp thu nước) hoặc lecithin và muối mật giảmxuống (do tăng hấp thu, do viêm biểu mô túi mật) thì các tinh thể cholesterol sẽ hình thànhvà tạo nên sỏi túi mật về sau.B. Cơn đau quặn mật:- Đau từ ổ bụng sẽ theo dây thần kinh nội tạng về thần kinh trung ương để được nhậndiện. Sợi thần kinh hướng tâm được chia ra làm 2 loại: loại tạng hiện diện trong thànhruột và các thành phần trong ruột, loại thành hiện diện trong phúc mạc thành. Sợi thầnkinh tạng hướng tâm đáp ứng chủ yếu với kích thích kéo giãn hoặc căng chướng đột ngột,ví dụ như thành ruột căng lên do quai ruột tăng co bóp để vượt qua 1 chướng ngại vật. Sợithần kinh thành hướng tâm là loại sợi thuộc thân thể và bị kích thích bởi 1 áp lực đột ngột(ví dụ như khi bị 1 vết rách) và bởi sự thay đổi đột ngột về pH hay nhiệt độ (ví dụ nhưkhi bị viêm do vi trùng hoặc hóa chất). Khi có hiện tượng viêm như thế xảy ra, cảm thụthể thần kinh ở phúc mạc trở nên rất nhạy cảm ngay cả với kích thích nhẹ nhất, điều nàygiải thích cho nhiều triệu chứng thực thể trong viêm ph ...

Tài liệu được xem nhiều: