Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu spersacet c (kỳ 2), y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SPERSACET C (Kỳ 2) SPERSACET C (Kỳ 2) Thử nghiệm in vitro cho thấy sulfacetamide có nồng độ ức chế tối thiểu(MIC90) như sau : Các vi khuẩn nhạy cảm (MIC90 < 1-100 mg/ml) : Staph. aureus Streptococcus pneumoniae Streptococcus pyogenes Corynebacterium diphteriae Haemophilus influenzae Neisseria gonorrhoeae và N. meningitidis Các vi khuẩn nhạy trung gian (MIC90 < 100-350 mg/ml) : Proteus mirabilis Các vi khuẩn đề kháng (MIC90 350 mg/ml) : Staphylococcus epidermidis Streptococcus viridans Seratia marcescens Pseudomonas aeruginosa Escherichia coli Klebsiella pneumoniae Kháng thuốc đối với sulfonamides khá phổ biến và vào khoảng hơn 20%các vi khuẩn, bao gồm Streptococcus và Neisseria meningitidis. Sự đề kháng nàylà do đột biến tự nhiên hay do sự truyền plasmides. Spersacet C chứa Hydroxypropylmethylcellulose có tác dụng làm tăng độnhớt của thuốc và sẽ kéo dài thời gian thuốc lưu lại trên giác mạc. DƯỢC ĐỘNG HỌC Thử nghiệm trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng cho thấychloramphenicol ngấm hoàn toàn qua giác mạc và trong tiền phòng, nồng độ hiệuquả về mặt điều trị đạt được sau khi nhỏ thuốc chỉ 15-30 phút. Thời gian bán hủylà 3-5 giờ. Ở mắt viêm, thời gian thuốc lưu lại có thể ngắn hơn nhiều. Vì sulfacetamide cũng ngấm tốt qua giác mạc, nên nồng độ hiệu quả về mặtđiều trị cũng đạt được trong thủy dịch và duy trì nhiều giờ sau một lần nhỏ thuốc. Hiện tại, chưa có số liệu về mức độ hấp thu vào toàn thân. CHỈ ĐỊNH Nhiễm trùng phần trước của mắt (giác mạc, kết mạc, bồ đào mạc trước), mímắt, và của hệ thống dẫn nước mắt. Dự phòng nhiễm trùng trước và sau phẫu thuật, sau khi bỏng hoá chất vàcác loại bỏng khác. Dùng bơm rửa hệ thống dẫn nước mắt với mục đích điều trị hay dự phòng. Chloramphenicol được chỉ định khi tác nhân gây nhiễm trùng đề kháng vớicác kháng sinh khác (xem Thận trọng lúc dùng). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Dị ứng với các thành phần, dị ứng với sulfonamides và sulphonyl urea ; Hồng ban xuất tiết đa dạng (ngay cả trong tiền sử bệnh) ; Bệnh về máu nặng do suy tủy xương (loạn tạo máu với giảm bạch cầu,thiếu máu bất sản, bệnh toàn tủy xương, hay vàng da tán huyết) ; bệnh gan và thậnnặng ; rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp ; Thiếu men glucose-6-dehydrogenase di truyền trong hồng cầu, hay bấtthuờng về hemoglobine như Hb Cologne, hoặc Hb Zurich. Không được dùng Spersacet C cho trẻ sơ sinh hay trẻ còn nhỏ. Lưu ý đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc : Không nên mang kính tiếp xúc trong khi có nhiễm trùng mắt. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nếu tình trạng mắt không cải thiện sau 7-8 ngày điều trị, cần cân nhắc chọnlựa một biện pháp điều trị khác. Không nên dùng Spersacet C lâu quá 10 ngày.Chloramphenicol có nguy cơ gây thiếu máu bất sản hay các loạn sản máu khác. Vìthế, cần phải cân nhắc đánh giá lợi hại khi dùng cho từng bệnh nhân. Chỉ nên dùngthuốc này khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hay có chống chỉ định. Cần thận trọng trong trường hợp có rối loạn chức năng tuyến giáp, gan,thận nhẹ, nhạy cảm với kháng sinh sulphonyl urea và với thuốc lợi tiểu có nguồngốc từ sulfonamides. Tiếp xúc với tia cực tím và ánh sáng thấy được với cường độ mạnh sau khiuống sulfonamides có thể gây nhạy cảm với ánh sáng. Trong khi điều trị, nếu cóđau họng hay triệu chứng cảm cúm thì phải làm xét nghiệm máu. Trong 1 vàitrường hợp riêng lẻ có thể xảy ra cận thị thoáng qua. Do vậy, trong vòng 30 phútsau khi nhỏ thuốc, không nên lái xe hay vận hành máy.