Danh mục

SPERSADEXOLINE (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.38 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NOVARTIS OPHTHALMICS Thuốc nhỏ mắt : lọ nhỏ giọt 5 ml.THÀNH PHẦNcho 1 mlChloramphenicol5 mgDexamethasone sodium phosphate1mgTetryzoline chlorhydrate0,25 mg(Methylhydroxypropylcellulose)(Thiomersal)(0,02 mg)DƯỢC LỰC Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2, giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp prostaglandin. Dexamethasone cũng ngăn chận hiện tượng hóa ứng động của bạch cầu đa nhân trung tính tiến về ổ viêm. Chloramphenicol là kháng sinh có trọng lượng phân tử thấp, chủ yếu tan trong mỡ, tác dụng trên vi khuẩn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SPERSADEXOLINE (Kỳ 1) SPERSADEXOLINE (Kỳ 1)NOVARTIS OPHTHALMICSThuốc nhỏ mắt : lọ nhỏ giọt 5 ml.THÀNH PHẦN cho 1 ml Chloramphenicol 5 mg Dexamethasone sodium phosphate 1mg Tetryzoline chlorhydrate 0,25 mg (Methylhydroxypropylcellulose) (Thiomersal) (0,02 mg) DƯỢC LỰC Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giốngnhư các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động củadexamethasone là ức chế phospholipase A2, giai đoạn đầu của quá trình tổng hợpprostaglandin. Dexamethasone cũng ngăn chận hiện tượng hóa ứng động của bạchcầu đa nhân trung tính tiến về ổ viêm. Chloramphenicol là kháng sinh có trọnglượng phân tử thấp, chủ yếu tan trong mỡ, tác dụng trên vi khuẩn gram dương,gram âm, xoắn khuẩn, salmonella, rickettsiae và chlamydiae (mắt hột). Cơ chế tácdụng của chloramphenicol là ức chế có chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vikhuẩn. Phổ kháng khuẩn của chloramphenicol : Thử nghiệm in vitro cho thấy chloramphenicol có nồng độ ức chế tối thiểu(MIC90) như sau : Mầm bệnh MIC90 (mg/ml) Vi khuẩn Gram dươngStaph. aureus 16Staph. epidermidis 32Strept. pneumoniae 4Strept. pyogenes 32Bac. anthracis 5 (13.5)Vi khuẩn Gram âmE. coli > 128Enterobacter 16Klebsiella pneumoniae > 128Klebsiella ssp. 4 Serratia marcescens > 128 Shigella sonnei 4 Haemophilus influenzae 20 Pseudomonas 128 Tính kháng thuốc đã biết đối với chloramphenicol không thay đổi đáng kểtrong những năm gần đây. Các vi khuẩn sau có tính kháng một phần đối vớichloramphenicol: Proteus (20-50% kháng), Serratia (30-70%), Klebsiella (60-70%), Enterobacter (20-50%), E. coli (20%), Staph. aureus (20-30%), Enterococci(30-35%), Streptococci (2%), Salmonella (4-9%), Haemophilus influenzae (0-1%), và Diplococci (0-1%). Chloramphenicol không hiệu quả đối vớiPseudomonas, Mycobacterium, nấm, và Protozoa. Tetryzoline là thuốc giống giao cảm loại a, có tác dụng gây co mạch tạichỗ. Tetryzoline nhanh chóng làm giảm các triệu chứng phù nề, sung huyết vàkích thích kết mạc. DƯỢC ĐỘNG HỌC Trong vòng 10 đến 20 phút sau khi nhỏ 1 liều dexamethasone vào mắt,thuốc này sẽ hiện diện với nồng độ cao ở kết mạc, giác mạc và tiền phòng. Thử nghiệm trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng cho thấychloramphenicol ngấm vào giác mạc hoàn toàn, và nồng độ hiệu quả về mặt điềutrị đạt được trong thủy dịch sau nhỏ thuốc chỉ 15 đến 30 phút. Thời gian bán hủycủa chloramphenicol là 3-5 giờ. Ở mắt bị viêm, thời gian này sẽ ngắn hơn. Hiện tại, chưa có số liệu về mức độ hấp thu vào toàn thân củachloramphenicol, dexamethasone, và tetryzoline sau khi nhỏ mắt.

Tài liệu được xem nhiều: